09/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1643
- 18
Chị NĐ_Trần Huỳnh Lợi trình bày: Chị và anh Đặng Đình Tuấn là vợ chồng hợp pháp theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 135 ngày 22/12/1999. Trước khi đăng ký hôn nhân vợ chồng chị đã chung sống với nhau từ tháng 9/1997 (tổ chức lễ đính hôn ngày 20/5/1997 và tổ chức lễ cưới ngày 05/09/1997). Anh Tuấn là con của ông BĐ_Đặng Hùng và bà BĐ_Lê Thị San. Chị và anh Tuấn có 01 con chung là LQ_Đặng Trần Bảo An, sinh ngày 19/8/2005. Chị và anh Tuấn tạo lập được một số tài sản chung như sau: - Căn nhà 208/6 HVH, phường 9, quận PN, thành phố HCM mua ngày 12/8/1998, do ông Đặng Đình Tuấn đứng tên. - Xe ô tô 04 chỗ hiệu Ford Mondeo 2.5 mang biển số 52Y-0270, mua ngày 27/12/2004 do ông Đặng Đình Tuấn đứng tên. - Xe máy hiệu Attila biển số 54R2-0990 - 9.450 cổ phiếu của Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Dầu khí (Petrotexco). - Số tiền gửi Ngân hàng TMCP A là 23.556.263đ.
09/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 564
- 7
Chị NĐ_Trần Huỳnh Lợi trình bày: Chị và anh Đặng Đình Tuấn là vợ chồng hợp pháp theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 135 ngày 22/12/1999. Trước khi đăng ký hôn nhân vợ chồng chị đã chung sống với nhau từ tháng 9/1997 (tổ chức lễ đính hôn ngày 20/5/1997 và tổ chức lễ cưới ngày 05/09/1997). Anh Tuấn là con của ông BĐ_Đặng Hùng và bà BĐ_Lê Thị San. Chị và anh Tuấn có 01 con chung là LQ_Đặng Trần Bảo An, sinh ngày 19/8/2005. Chị và anh Tuấn tạo lập được một số tài sản chung như sau: - Căn nhà 208/6 HVH, phường 9, quận PN, thành phố HCM mua ngày 12/8/1998, do ông Đặng Đình Tuấn đứng tên. - Xe ô tô 04 chỗ hiệu Ford Mondeo 2.5 mang biển số 52Y-0270, mua ngày 27/12/2004 do ông Đặng Đình Tuấn đứng tên. - Xe máy hiệu Attila biển số 54R2-0990 - 9.450 cổ phiếu của Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Dầu khí (Petrotexco). - Số tiền gửi Ngân hàng TMCP A là 23.556.263đ.
08/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1990
- 38
Theo đơn khởi kiện ngày 08/7/2011 và trong quá trình tố tụng, bà NĐ_Phạm Thị Hương và người đại diện của bà NĐ_Hương trình bày: Cha chồng của bà NĐ_Hương là ông Nguyễn Kỳ Huệ có tạo dựng được căn nhà bê tông cốt thép diện tích xây dựng là 148,8m2 và phần diện lích 921,4m2 tọa lạc tại số 3/58 Quốc lộ 1A thị trấn CL, huyện CL, tỉnh TG và một số vật dụng trong nhà từ trước năm 1975. Đến năm 1991, được Sở xây dựng tỉnh TG cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và đất ở. Đến năm 1999, ông Huệ chết để lại di chúc định đoạt toàn bộ phần tài sản cho ông Nguyễn Kỳ Hà (con ruột của ông Huệ), là chồng của bà NĐ_Hương trong đó căn nhà và phần đất nói trên, ông Hà chưa sang tên chuyển quyền thì đến năm 2008 ông Hà chết để lại di chúc, tháng 03/2011 bà NĐ_Hương đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và đất.
427/2015/HSST: Đại án Vũ Quốc Hảo và "chân rết" tham ô gần 250 tỷ đồng tại ALC II Sơ thẩm Hình sự
- 3984
- 153
(Điều 165) Vụ án Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng
Đây là vụ án xảy ra tại Công ty Cho thuê tài chính 2 (ALC2) thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, một trong 8 vụ án trọng điểm mà Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống tham nhũng yêu cầu đưa ra xét xử trước thời điểm diễn ra Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng./.
634/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 368
- 19
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 25/12/2009, bà NĐ_Trần Thị Bạch Hà có cho Bà BĐ_Nguyễn Thị Kim Liên và ông BĐ_Ngô Văn Sáu vay số tiền 150.000.000đ (một trăm năm mươi triệu đồng), hai bên không có làm hợp đồng bằng văn bản; để bảo đảm cho khoản nợ vay ông BĐ_Sáu và bà BĐ_Liên có làm hợp đồng công chứng tại Phòng công chứng T để chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có có tài sản gắn liền với đất tại thửa số 605, tờ bản đồ số 41, xã TA, huyện CC cho tôi là NĐ_Trần Thị Bạch Hà. Ông BĐ_Sáu và bà BĐ_Liên cam kết trong thời hạn 03 tháng sẽ thanh toán hết số tiền gốc và lãi nói trên nhưng ông BĐ_Sáu, bà BĐ_Liên không thực hiện đúng cam kết trả nợ, ngày 26/02/2010 bà Huỳnh Thị Bông đại diện cho bà NĐ_Hà nhận tiền lãi của bà BĐ_Liên là 15.000.000đ (mười lăm triệu đồng); đến ngày 21/12/2011 hai bên đã được Ủy ban nhân dân xã TA tiến hành hòa giải; tại buổi hòa giải Ông BĐ_Sáu, bà BĐ_Liên cam kết sẽ trả gốc và lãi tổng cộng 174.000.000 đồng trong thời hạn 03 tháng tính từ ngày hòa giải, còn bà NĐ_Hà chỉ đồng ý cho ông BĐ_Sáu, bà BĐ_Liên 01 tháng để trả gốc lãi nên hai bên không hòa giải được.