cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

74/2013/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 699
  • 13

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

16-05-2013
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện ngày 02/7/2012, đơn khởi kiện bổ sung ngày 28/9/2012, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông NĐ_Kim Thành Lâm trình bày: Vào khoảng giữa năm 1989, bà Võ Thị Thạch là mẹ của ông BĐ_LQ_Đỗ Văn Thịnh có bán cho tôi diện tích đất 1.750 m2 tại thửa đất 558 giá là 19 chỉ vàng 24K, anh BĐ_Thắng có ra lấy 07 chỉ vàng 24 K. Hai tháng sau vợ tôi là NĐ_Lê Thị Bé Tâm có đưa cho vợ anh BĐ_Thắng 10 chỉ vàng, còn 02 chỉ còn lại khoảng vài tháng sau đưa cho bà Thạch. Sau đó, khoảng hơn 10 ngày bà Thạch có mang giấy tay “tờ nhượng đất ruộng” qua cho vợ chồng tôi, tôi không biết giấy đó do ai viết và tôi đã cất giữ giấy đó cho đến nay. Cũng vào thời điểm năm 1989 tôi cũng có mua một phần đất của ông Đỗ Văn Tư là anh ruột của ông BĐ_Thắng (do bà Thạch đứng ra bán dùm ông Tư) diện tích 1.250 m2 với giá là khoảng 05 - 07 chỉ vàng 24K.


26/2014/HC-GĐT: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Hành chính

  • 955
  • 21

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

26-09-2014

Theo Kháng nghị số 30/QĐKNGĐT-V12 ngày 28/11/2013 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã nêu: Ngày 26/9/2001, ông LQ_Nguyễn Văn Chu thỏa thuận chuyển nhượng cho bà NĐ_Nguyên lô đất do ông LQ_Chu đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00025 QSDĐ ngày 12/3/1998, tại thửa đất số 56, tờ bản đồ số 1, có diện tích 4.975 m2. Ngày 02/4/2002, bà được UBND thành phố CT cũ chấp nhận cấp cho bà 02 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: số 05564, thửa số 172, tờ bản đồ số 36 có diện tích 1.656m2 và số 05565, thửa 101, tờ bản đồ số 36 có diện tích 3.319m2. Bà đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính và đóng thuế sử dụng đất nhưng LQ_Công ty phát triển và kinh doanh nhà thành phố CT lại bồi thường tiền thu hồi đất cho ông LQ_Chu vào ngày 03/5/2002 và phân chia phần đất này thành 31 lô để bán nền nhà cho các hộ dân khác gây thiệt hại quyền lợi của bà nên bà liên tục khiếu nại đến các cấp chính quyền.


19/2014/GĐT-HC: Khiếu kiện quyết định hành chính liên quan đến xây dựng Nhà văn hóa khối phố Giám đốc thẩm Hành chính

  • 473
  • 9

Khiếu kiện quyết định hành chính liên quan đến xây dựng Nhà văn hóa khối phố

23-09-2014

Năm 2010, ông NĐ_Hồ Thượng Hà có đơn khiếu nại đến BĐ_Ủy ban nhân dân thành phố HT, tỉnh HT một số vấn đề liên quan đến xây dựng Nhà văn hóa khối phố trong thời gian ông làm Khối phố trưởng Khối phố 6, phường TG, thành phố HT, gồm những nội dung sau: Dự án trên được ngân sách tỉnh và thành phố hỗ trợ 80.000.000đ nhưng mới được chi 65.000.000đ, còn 15.000.000đ yêu cầu được cấp đủ. Quá trình mua sắm, xây dựng, chi tiêu của khối phố hết 78.463.000đ, nhưng quỹ khối phố và ngân sách phường mới thanh toán cho ông được 42.710.000đ, chưa thanh toán số tiền là 35.753.000đ; số tiền này Ông phải đi vay ngân hàng để chi trả, yêu cầu thanh toán hết cho Khối phố 6.


11/2014/GĐT-HC: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường do lấn chiếm đất Giám đốc thẩm Hành chính

  • 525
  • 15

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường do lấn chiếm đất

25-08-2014

Năm 1996, ông NĐ_Đặng Văn Hữu (trú tại Ấp Bình Long, xã TB, huyện CG, tỉnh TG) được BĐ_Ủy ban nhân dân huyện CG, tỉnh TG cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 621/QSDĐ ngày 26/11/1996, với tổng diện tích 7.159m2 đất tại ba thửa: Thửa số 556 diện tích là 1.776m2 đất ở nông thôn, thửa số 527 diện tích 5.279m2 đất 2 lúa và thửa số 526 diện tích 104m2 đất gò mả, đều toạ lạc tại ấp Bình Long, xã TB, huyện CG, tỉnh TG. Năm 1998, ông NĐ_Đặng Văn Hữu sang nhượng cho anh Nguyễn Văn Sơn diện tích 2.500m2 đất lúa tại thửa số 527, còn lại diện tích 2.779m2 đất của thửa này và diện tích đất của hai thửa 526, 556 (tổng cộng diện tích đất còn lai là 4.659m2).


05/2014/KDTM-GĐT : Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2999
  • 102

Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh

17-04-2014
Tòa án nhân dân cấp cao

Ngày 16/7/2007, Chủ DNTN Dương Thảo (Bên A) và vợ, chồng ông BĐ_Nguyễn Linh, bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Minh (Bên B) ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh có nội dung: Hai bên hợp tác kinh doanh ăn uống, giải khát (rượu, bia, nước ngọt, cà phê) và giải trí lành mạnh (karaoke hát cho nhau nghe) tại số 166 HV, D’ran, ĐD, Lâm Đông; tổng diện tích sử dụng kinh doanh: 360 m2; thương hiệu đăng ký Song Nguyên; Bên A (DNTN Dương Thảo) tham gia hợp tác kinh doanh với mặt bằng hiện có, lợi nhuận chia 50% sau khi trừ các khoản chi phí; Bên B (ông BĐ_Linh, bà BĐ_Minh) tham gia hợp tác kinh doanh với các công cụ, dụng cụ, nhân viên phục vụ đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận được chia 50% sau khi trừ giá vốn và thuế giá trị gia tăng theo doanh số bán (khoản 3.2 Điều 3 Hợp đồng); chịu nghĩa vụ bồi thường thiệt hại thực tế trong các trường hợp: Đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn phải bồi thường hợp đồng là 300.000.000 đồng; do lỗi của mình gây ra ảnh hưởng đến thời gian kinh doanh, hiệu quả kinh doanh (khoản 3.3 Điều 3 Hợp đồng); thời hạn hợp đồng là 7 năm (kể từ ngày 16/7/2007 đến ngày 16/7/2014).