04/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 568
- 6
Ông Nguyễn Văn Mạnh và bà LQ_Lê Thị Út sống chung với nhau sinh được 07 người con: NĐ_Nguyễn Văn Thi, LQ_Nguyễn Thị Điệp, LQ_Nguyễn Văn Kiên, NĐ_Nguyễn Thị Xanh, NĐ_Nguyễn Văn Tùng, BĐ_Nguyễn Văn Dũng, NĐ_Nguyễn Thị Chín. Vào năm 1978, hộ gia đình ông Mạnh được Nhà nước giao cho một phần diện tích đất trồng lúa các thửa đất số 205, 247, 246, 266, 287, 307, 314 tờ bản đồ số 32 xã LD, huyện ĐĐ (thửa cũ là 84, 85, 68 và 142, tờ bản đồ số 20) tổng diện tích các thửa đất là 8.028,2m2. Trong quá trình canh tác, hộ ông Mạnh có khai khẩn thêm thửa đất màu liền kề là thửa đất 231 tờ bản đồ số 32 (thửa cũ là 12 tờ bản đồ số 20) với tổng diện tích là 2.061,6m2. Ông Mạnh chết vào ngày 01/2/1995 không để lại di chúc, bà LQ_Út vợ ông Mạnh vẫn còn sống, các thửa đất trên ông BĐ_Dũng là người trực tiếp quản lý sử dụng đã được Nhà nước xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào sổ cấp giấy số 01354/QSDĐ ngày 24/6/2002 của Ủy ban nhân dân huyện LĐ.
149/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 327
- 1
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Nguyên đơn, bà NĐ_Nguyễn Thị Hảo xác đinh yêu cầu khởi kiện như sau: Bà NĐ_Hảo cho bà BĐ_Trần Tú Linh vay tiền, tổng cộng 3 lần, với tổng số tiền là 110.000.000 (một trăm mười triệu) đồng, cụ thể như sau: Lần một: Ngày 14/01/2008, cho bà BĐ_Linh vay 70.000.000 (bảy mươi triệu) đồng, lãi suất 3% tháng, khi vay có thế chấp chủ quyền nhà đứng tên vợ chồng bà BĐ_Linh và ông LQ_Hùng, hai bên có lập giấy tay do bà LQ_Trần Thị Thu Hương viết và cùng bà BĐ_Linh ký tên, Lãi suất sẽ trả cùng thời điểm trả vốn, thời hạn vay là 4 tháng. Lần hai: Vào ngày 21/02/2008, bà NĐ_Hảo tiếp tục cho bà BĐ_Linh vay thêm 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng, lãi 3% tháng, thời gian vay là 4 tháng, chỉ nói miệng và ghi thêm vào giấy nợ lần một.
11/2004/PT.HNGĐ Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 784
- 13
Nguyên đơn bà NĐ_Hoàng Kim Phụng trình bày: Tôi và anh BĐ_Hưng là hai vợ chồng, năm 2002 chúng tôi đã xin ly hôn và Tòa án nhân dân thành phố NT đã có quyết định công nhận thuận tình ly hôn số 293/TTLH ngày 15/08/2003. Khi ly hôn chúng tôi chưa phân chia tài sản chung vợ chồng. Nguồn gốc căn nhà số 9, đường số X, PL, NT là do vợ chồng chúng tôi tạo lập trên phần đất của cha mẹ chồng là ông LQ_Hoạt – bà LQ_Thìn cho vào năm 1989, khi cho chỉ nói miệng không làm giấy tờ gì. Vợ chồng chúng tôi tự xây nhà trên đất và ở đó từ năm 1989 cho đến năm 2003. Nhà đất chưa được cấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở.
17/HNPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1077
- 13
Ly hôn và yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng
Theo nguyên đơn ông NĐ_Phạm Văn Quýt, trình bày: Ông với bà BĐ_Trịnh Thị Hoa Linh kết hôn năm 1978 không có đăng ký kết hôn, sau khi kết hôn ông với bà BĐ_Linh sống hạnh phúc được 24 năm. Đến năm 2002 thì vợ chồng ly thân, do bà BĐ_Linh có tình ý với người chồng cũ. Trong quá trình chung sống vợ chồng có 03 người con chung: 1/ LQ_Phạm Hoàng Lộc, sinh năm: 1983. 2/ LQ_Phạm Hoàng Ninh, sinh, năm: 1983. 3/ LQ_Phạm Thị Bích Thi, sinh năm: 1980. Các con nay đã trưởng thành. Về tài sản chung có: Diện tích đất 8.664m2.
15/HNPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1092
- 8
Nguyên đơn chị NĐ_Nguyễn Thị Mỹ Hồng trình bày: Chị và anh BĐ_Nguyễn Văn Lộc tự nguyện xác lập hôn nhân vào năm 1998, nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống do mâu thuẫn nên chị và anh BĐ_Lộc sống ly thân. Chị và anh BĐ_Lộc có 01 con chung tên Nguyễn Trọng Nguyễn (tên gọi khác Nguyễn Thái Bình), sinh ngày: 16/8/2002. Tài sản chung không có. Nay chị xin được ly hôn với anh BĐ_Lộc, con chung xin nuôi dưỡng, yêu cầu anh BĐ_Lộc cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 300.000đ. Đồng thời yêu cầu anh BĐ_Lộc trả số nợ 1.900.000đ cho chị LQ_Liên.