cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

26/2007/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 693
  • 11

Yêu cầu cấp dưỡng nuôi con

11-07-2007
TAND cấp huyện

Sau khi sinh con, ông Ksor Tliă không quan tâm gì đến mẹ con bà nên bà không sống với ông Ksor Tliă nữa. Năm 1999, bà yêu cầu TAND huyện AYP giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con. Bản án số 01/HNGD ngày 24/11/1999 của TAND huyện AYP đã quyết định giao con chung của bà và ông Ksor Tliă là Siu H’ Nia, sinh ngày: 11/5/1992 cho bà nuôi dưỡng, ông Ksor Tliă phải cấp dưỡng nuôi con 100.000đ/tháng. Thời hạn cấp dưỡng đến khi cháu trưởng thành, đủ 18 tuổi. Đến năm 2005, bà yêu cầu TAND huyện AYP giải quyết việc thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con là 400.000đ/tháng. Bản án số 06/2005/HNGD-ST ngày 02/6/2005 của TAND huyện AYP đã quyết định buộc ông Ksor Tliă, phải cấp dưỡng 300.000đ/tháng.


08/2007/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 477
  • 8

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

06-07-2007
TAND cấp tỉnh

Do có quan hệ quen biết với ông BĐ_Nguyễn Văn Định, 11011 khi ông BĐ_Định hỏi vay tiền để kinh doanh quán cà phê ông NĐ_Hoàng Thịnh đã cho ông BĐ_Định vay số tiền 1.500 USD vào ngày 16/02/2005, hai bên có lập giấy vay tiền và được chứng thực của công an thị trấn NG, để đảm bảo cho việc trả nợ ông BĐ_Định thế chấp một hợp đồng thuê đất đang còn hiệu lực với diện tích 900m2, tại thửa số 216 tờ bản đồ 32 thị trấn NG. Ông BĐ_Định thỏa thuận nếu đến ngày 29/3/2006 mà ông BĐ_Định không trả đủ nợ thì nhà hàng Anh Đào trên phần đất nêu trên sẽ thuộc về ông NĐ_Hoàng Thịnh. Tuy nhiên khi đến hẹn trả nợ mặc dù đã được nhắc nhở nhiều lần nhưng ông BĐ_Định luôn tìm cách tránh né, khất không chịu trả nợ. Nay ông NĐ_Hoàng Thịnh khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Nguyễn Văn Định phải trả số nợ gốc 1.500USD và lãi suất theo qui định tính từ ngày 29/3/2006 đến nay.


916/2007/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 609
  • 13

Tranh chấp thừa kế

05-06-2007
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện ngày 15/06/2005 và các bảng tự khai ông NĐ_Nguyễn Văn Phương trình bày: Căn nhà số 287/11 NĐC, phường 5, quận X thuộc quyền sở hữu của cha mẹ ông là ông Ngô Văn Quang, sinh năm 1916 (mất ngày 29/06/1999) và bà Nguyễn Thị Mẹo, sinh năm 1927 (mất ngày 26/07/1992) theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 10465/98 ngày 21/08/1998 do Ủy ban nhân dân thành phố HCM cấp cho ông Quang và bà Mẹo, đã đóng thuế trước bạ ngày 29/09/1998.


916/2007/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 592
  • 9

Yêu cầu chia thừa kế

05-06-2007
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện ngày 15/06/2005 và các bảng tự khai ông NĐ_Nguyễn Văn Phương trình bày: Căn nhà số 287/11 NĐC, phường 5, quận X thuộc quyền sở hữu của cha mẹ ông là ông Ngô Văn Quang, sinh năm 1916 (mất ngày 29/06/1999) và bà Nguyễn Thị Mẹo, sinh năm 1927 (mất ngày 26/07/1992) theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 10465/98 ngày 21/08/1998 do Ủy ban nhân dân thành phố HCM cấp cho ông Quang và bà Mẹo, đã đóng thuế trước bạ ngày 29/09/1998.


07/2007/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1475
  • 24

Yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật

16-05-2007
TAND cấp tỉnh

Ông Nguyễn Văn Bửu và bà LQ_Trần Thị Tình (cha mẹ của các nguyên đơn) có 12 người con chung là LQ_Nguyễn Thị Mười Hà, NĐ_Nguyễn Thị Bình, NĐ_Nguyễn Thị Là, Nguyễn Văn Mót, Nguyễn Văn Thị, NĐ_Nguyễn Văn Lĩnh, NĐ_Nguyễn Thị Chi, NĐ_Nguyễn Thị Xinh, LQ_Nguyễn Văn Mười Hà, LQ_Nguyễn Thị Hoa và LQ_Nguyễn Thị Thân. Sau giải phóng ông Bửu bà LQ_Tình khai khẩn được diện tích đất 6.099m2 toạ lạc tại các thửa 193,198,258 tờ bản đồ số 16 thị trấn LH, huyện LĐ, đến khoảng năm 1995 thì ông Bửu bà LQ_Tình tạm giao cho vợ chồng ông Thị bà BĐ_Sa quản lý sử dụng. Năm 1999 ông Bửu chết, ông Thị bà BĐ_Sa tự ý kê khai đất đứng tên mình và năm 2000 bà BĐ_Sa được cấp giây chứng nhận quyền sử dụng đất, sau đó đã làm thủ tục tách thửa phân chia đất cho các con mà không được sự đồng ý của những người thừa kế của ông Bửu.