18/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 425
- 1
Nguyên đơn Nhan Thị Mỹ Đam trình bày: Trong đơn xin ly hôn và các bản khai là giữa chị và anh Nguyễn Thanh Vũ kết hôn ngày 21/10/1998 nhưng đến ngày 19/01/2001 mới được cấp giấy chứng nhận kết hôn. Tình trạng hôn nhân mâu thuẫn kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Đam yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Về con chung: Có 01 con chung tên là Nguyễn Ngọc Như Huỳnh, sinh ngày: 28/01/2003 do chị Đam nuôi, chị Đam yêu cầu anh Vũ cấp dưỡng nuôi con theo luật.
187/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 421
- 10
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nguyên đơn: Ông NĐ_Trương Văn Kiểm trình bày tại Tờ tự khai ngày 22/10/2005. Ông biết bà BĐ_Lê Thị Tàng thuộc diện tích giải tỏa di dời nhà và được nhà nước cho mua 1 nền nhà tái định cư. Vào ngày 4/3/2000 bà BĐ_Tàng và 3 người con đồng ý chuyển nhượng cho ông lô đất tái định cư thuộc đường HV nối dài với số tiền 17.500.000đ. sau khi ông giao đủ hai bên thể hiện hợp đồng chuyển nhượng, bà BĐ_Tàng giao cho ông Quyết định số 1100/QĐ.UB ngày 01/12/1999 về giải tỏa di dời được mua nền nhà tái định cư và phiếu đăng ký mua nền nhà ngày 10/12/1999.
182/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 305
- 6
Tại Bản tự khai ngày 10/06/2005, 26/09/2005 và ngày 25/11/2005 và các Biên bản hòa giải ngày 29/09/2005, 26/10/2005 và ngày 15/11/2005 nguyên đơn bà Huỳnh Thị Anh Đào yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng là trị giá nền đất thổ cư thuộc lô 1A3 đường HV có giá trị 600.600.000đ mà vợ chồng được nhận thuộc diện tái định cư theo quyết định số 207 ngày 25/08/2004 của Ủy Ban nhân dân Thành phố LX, về số tiền 61.648.000đ được hỗ trợ di dời hiện ông Tín giữ. Bà yêu cầu tài sản này phải chia đôi, bà xin nhận hiện vật. Bà xác định tiền đóng lô 1A3 cho Ủy ban nhân dân thành phố LX là 91.520.000đ. Về nợ chung: Bà xác định vợ chồng chỉ có nợ ông Long là 2.600.000đ còn các khoản nợ khác bà không thừa nhận.
16/2006/HNGĐ-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 306
- 1
Theo nguyên đơn Sơn Thái Hoàng trình bày: Ông và bà Kim Thị Ánh xây dựng gia đình vào năm 1982 hôn nhân tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã LH, huyện CT, tỉnh TV, tại quyển số 1, số đăng ký 116. Quá trình chung sống có 03 người con chung: 1/ Sơn Kim Ngân, sinh năm: 1982; 2/ Sơn Thái Quí, sinh năm: 1985; 3/ Sơn Thái Hòa, sinh năm: 1988. Quá trình vợ chồng sống chung hạnh phúc đến năm 1989 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không phù hợp, thường cải vã qua lại trong cuộc sống dẫn đến ly thân, nguyện vọng ông xin được ly hôn với bà Ánh. Trường hợp ly hôn về con chung ông xin được cấp dưỡng nuôi con chưa thành niên, về tài sản và nợ chung không có nên không yêu cầu.
16/2006/HNGĐ-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 496
- 4
Theo nguyên đơn Sơn Thái Hoàng trình bày: Ông và bà Kim Thị Ánh xây dựng gia đình vào năm 1982 hôn nhân tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã LH, huyện CT, tỉnh TV, tại quyển số 1, số đăng ký 116. Quá trình chung sống có 03 người con chung: 1/ Sơn Kim Ngân, sinh năm: 1982; 2/ Sơn Thái Quí, sinh năm: 1985; 3/ Sơn Thái Hòa, sinh năm: 1988. Quá trình vợ chồng sống chung hạnh phúc đến năm 1989 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không phù hợp, thường cải vã qua lại trong cuộc sống dẫn đến ly thân, nguyện vọng ông xin được ly hôn với bà Ánh. Trường hợp ly hôn về con chung ông xin được cấp dưỡng nuôi con chưa thành niên, về tài sản và nợ chung không có nên không yêu cầu.