916/2007/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 592
- 9
Theo đơn khởi kiện ngày 15/06/2005 và các bảng tự khai ông NĐ_Nguyễn Văn Phương trình bày: Căn nhà số 287/11 NĐC, phường 5, quận X thuộc quyền sở hữu của cha mẹ ông là ông Ngô Văn Quang, sinh năm 1916 (mất ngày 29/06/1999) và bà Nguyễn Thị Mẹo, sinh năm 1927 (mất ngày 26/07/1992) theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 10465/98 ngày 21/08/1998 do Ủy ban nhân dân thành phố HCM cấp cho ông Quang và bà Mẹo, đã đóng thuế trước bạ ngày 29/09/1998.
18/2007/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1401
- 34
Yêu cầu hủy hôn nhân trái pháp luật
Chị và anh Tăng Mạnh Hùng đăng ký kết hôn ngày 30/12/2005 tại UBND xã CT, huyện TN, tỉnh PT. Trước khi kết hôn với chị, anh Hùng đi nước ngoài từ năm 1990, hiện là người Việt Nam định cư tại Cộng hoà liên bang Đức từ năm 1990. Do không hiểu biết pháp luật nên anh chị đã đăng ký kết hôn với nhau tại UBND cấp xã. Nay, chị được biết, vì anh Hùng là người Việt Nam định cư tại nước ngoài nên việc đăng ký kết hôn giữa chị và anh Hùng tại UBND xã CT là trái pháp luật. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn cho anh chị là UBND câp tỉnh nơi anh hoặc chị cư trú. Do vậy, chị xin huỷ hôn nhân trái pháp luật để đăng ký kết hôn lại theo đúng quy định của pháp luật.
384/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 856
- 7
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 27/01/2010, NĐ_Ngân Tàng TMCP Đông Dương - chi nhánh thành phố HCM ký hợp đồng tín dụng số TD10/004/TU, theo đó NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Dương cho bà BĐ_Trần Thị Gái Linh vay số tiền là 300.000.000đ (ba trăm triệu đồng), thời hạn vay là 36 tháng kể từ ngày 01/02/2010 đến ngày 01/02/2013, lãi suất trong hạn 1%/tháng (lãi suất thay đổi 03 tháng một lần bằng lãi suất huy động 12 tháng, trả lãi cuối kỳ, bậc cao nhất của NĐ_Ngân hàng TMCP Đông Dương cộng biên độ 0.42%/tháng), lãi suất quá hạn là 150% lãi suất trong hạn; tiền gốc trả hàng kỳ, mỗi kỳ 06 tháng, trả cuối kỳ; còn lãi trả hàng tháng, trả vào ngày cuối tháng.
779/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1297
- 9
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn bà NĐ_Lê Thị Hoàng Phụng trình bày: bà và ông BĐ_Nan tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TA, huyện CC, thành phố HCM vào năm 2001. Quá trình chung sống thời gian đầu vợ chồng hạnh phúc, đến năm 2007 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn do lúc này bà NĐ_Phụng sinh con, còn ông BĐ_Nan không lo gì cho gia đình, không quan tâm gì đến bà NĐ_Phụng và con; ông BĐ_Nan còn hay gây sự với bà NĐ_Phụng nên hai vợ chồng thường hay cải vả, bất đồng quan Điểm, vợ chồng sống không hạnh phúc nên đến năm 2011 bà NĐ_Phụng đã bỏ về bên nhà mẹ ruột và sống ly thân với ông BĐ_Nan đến nay.
361/2013/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2787
- 116
Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Vào năm 1990, ông Phạm Văn Út (tên gọi khác là Phạm Văn Na) là chồng bà NĐ_Nguyễn Thị Sa và ông BĐ_Trần Văn Bình có thoả thuận ông Út cho ông BĐ_Bình thuê quyền sử dụng đất của mình theo giấy đồ ruộng ký ngày 19/5/1990, nội dung ông út đồ ruộng cho ông BĐ_Bình với diện tích Khoảng 45 cao (4.500m2) tại xã TLH, huyện CC với số tiền 07 chỉ vàng 24Kara trong vòng 20 năm kể từ năm 1990 đến năm 2010, trong thời gian 20 năm nếu họ hàng nếu ai chuộc lại thì trả lại số vàng cho ông BĐ_Bình. Hiện nay đã quá thời gian 20 năm và ông Út đã chết, vợ của ông Út là bà NĐ_Nguyễn Thị Sa đến gặp ông BĐ_Bình để chuộc lại đất của mình theo giấy đồ ruộng ký ngày 19/5/1990 nhưng phía ông BĐ_Bình từ chối không đồng ý cho chuộc. Do đó, bà NĐ_Sa khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông BĐ_Bình trả lại diện tích đất ruộng 4.500m2 theo giấy đồ ruộng ký vào ngày 19/5/1990 mà ông Phạm Văn Út (tên gọi khác là Phạm Văn Na) là chồng bà NĐ_Nguyễn Thị Sa và ông BĐ_Trần Văn Bình đã thoả thuận, bà NĐ_Sa sẽ hoàn trả lại 07 chỉ vàng 24kara cho ông BĐ_Bình.