02/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1797
- 32
Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết án cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn ông NĐ_Lê Minh Nhi và bà NĐ_Nguyễn Thị Hồng Nhung đều trình bày: Diện tích đất tranh chấp 25,8m2 (ngang 04m, dài 6,45m) trong thửa 35, tờ bản đồ số 04, toạ lạc tại khóm 3, phường 2, thị xã ST (nay là thành phố ST), tỉnh ST. Nguồn gốc đất tranh chấp trước ngày 30/04/1975 chế độ Ngụy quyền Sài Gòn quản lý xây nhà cho thương phế binh ở. Sau 30/04/1975 Nhà nước quản lý. Đến năm 1980 ông bà được UBND phường 2 cho mượn ở căn nhà cấp 4 (diện tích xây dựng 40m2) và sử dụng diện tích đất phía sau 104m2. Sau đó LQ_UBND thị xã ST ra quyết định số 42/QĐ.UBTX.85 ngày 25 tháng 03 năm 1985 tạm cấp căn nhà nêu trên cho ông bà (nhà ở số 57) và ông bà sử dụng toàn bộ diện tích đất phía sau.
767/2011/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1882
- 35
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Tại đơn khởi kiện đề ngày 19/3/2009, nguyên đơn là anh NĐ_Dương Văn Điện trình bày: Năm 1994 cụ Dương Văn Trượng (là ông nội của anh) cho anh 3.530m2 đất thuộc thửa 543. Ngày 01/3/1997, cụ Trượng lập di chúc cho anh 3.000m2 đất (trong tổng diện tích đất nêu trên). Nãm 1996, anh cho vợ chồhg ông BĐ_Dương Văn Sang (là con của cụ Trượng), bà Đỗ Thị Hơn 5 30m2 đất để canh tác. Nhưng hiện tại vợ chồng ông BĐ_Sang đang canh tác 1.500m2 đất và cho rằng cụ Trượng viết lại di chúc năm 1999 cho vợ chồng ông BĐ_Sang diện tích đất này nhưng anh không biết có di chúc năm 1999. Yêu cầu vợ chồng ông Sau phải trả cho anh 1.500m2 đất thuộc một phần thửa 543.
17/2011/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 390
- 7
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Ngôi nhà nằm trên diện tích 281m2 đất thuộc thửa số 145, tờ bản đồ số 4 (bản đồ năm 1994) tại xóm Bơ, xã TL, huyện TT, thành phố HN (BL 7) hiện nay do anh BĐ_Nguyễn Tiến Kiên đang quản lý, có nguồn gốc của cụ Nguyễn Tiến Chưng và cụ Nguyễn Thị Ếch. Cụ Chưng và cụ Ếch sinh được một người con chung là bà NĐ_Nguyễn Thị Nga. Năm 1937 cụ Ếch chết, không để lại di chúc. Sau đó, cụ Chưng kết hôn với cụ Nguyễn Thị Hoè và sinh được một người con chung là bà NĐ_Nguyễn Thị Nhi; ngoài ra, cụ Hoè còn có hai người con riêng là bà LQ_Nguyễn Thị Sa và bà LQ_Nguyễn Thị Hạ (con chồng trước của cụ Hoè). Năm 1954 cụ Chưng chết, không để lại di chúc. Ngày 01/7/1956, cụ Hoè được Uỷ ban hành chính tỉnh Hà Đông cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu ruộng đất nhưng hỉện nay giấy chứng nhận này đã bị thất lạc nên không nộp được cho Toà án (BL 154). Cụ Hoè quản lý, sử dụng nhà đất đến năm 1992, sau đó do già yếu nên cụ Hoè vào ở cùng con gái là bà LQ_Sa và đã nhờ ông Tỵ (là cháu cụ Chưng) ở liền kề trông nom, quản lý nhà, đất và thu hoạch hoa màu. Năm 1993 giữa cụ Hòe và ông Tỵ đã xảy ra tranh chấp, cụ Hoè làm đơn ra Uỷ ban nhân dân xã TL đòi lại thửa đất trên nên ông Tỵ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 1995 cụ Hoè chết không để lại di chúc.
619/2011/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2155
- 75
Theo đơn khởi kiện ngày 25/6/2007 và lời khai trong quá trình tố tụng của Nguyên đơn là anh NĐ_Lê Quốc Toàn trình bày: Cha của anh là ông Lê Gia Minh (chết năm 1997) có hai người vợ: (1) là bà Lê Thị Bằng (chết năm 1956), (2) bà Nguyễn Thị Lan (là mẹ anh, chết năm 2005); cha anh và bà Bằng có 2 người con chung là anh LQ_Lê Văn Viên và chị LQ_Lê Thị Xinh; cha anh và mẹ anh (bà Lan) có 05 người con chung bao gồm: chị BĐ_Lê Thị Thư, anh BĐ_Lê Quốc Tâm , chị LQ_Lê Hồng Thanh, chị LQ_Lê Thiên Hạnh và anh; ngoài ra, mẹ anh còn có một người con riêng là chị Hoàng Thị Sâm.
619/2011/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1842
- 62
Tranh chấp thừa kế theo di chúc
Theo đơn khởi kiện ngày 25/6/2007 và lời khai trong quá trình tố tụng của Nguyên đơn là anh NĐ_Lê Quốc Toàn trình bày: Cha của anh là ông Lê Gia Minh (chết năm 1997) có hai người vợ: (1) là bà Lê Thị Bằng (chết năm 1956), (2) bà Nguyễn Thị Lan (là mẹ anh, chết năm 2005); cha anh và bà Bằng có 2 người con chung là anh LQ_Lê Văn Viên và chị LQ_Lê Thị Xinh; cha anh và mẹ anh (bà Lan) có 05 người con chung bao gồm: chị BĐ_Lê Thị Thư, anh BĐ_Lê Quốc Tâm , chị LQ_Lê Hồng Thanh, chị LQ_Lê Thiên Hạnh và anh; ngoài ra, mẹ anh còn có một người con riêng là chị Hoàng Thị Sâm.