106/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1343
- 49
NĐ_Công ty TNHH Nước giải khát Thanh Thanh là Công ty hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Ngành nghề sản xuất là các mặt hàng nước giải khát. Theo đó, năm 1997 và năm 2000 giữa NĐ_Công ty và anh BĐ_Phạm Văn Quân có ký hợp đồng và hợp đồng đại lý đặc biệt cùng thỏa thuận để anh BĐ_Quân mở đại lý bán hàng các sản phẩm của NĐ_Công ty. Thời gian đầu hai bên thực hiện hợp đồng không có vướng mắc gì. Đến năm 2003 thì phát sinh tranh chấp. Nguyên nhân do anh BĐ_Quân không thanh toán tiền hàng cho NĐ_Công ty. Tại Biên bản xác nhận nợ ngày 23/10/2003 thì anh BĐ_Quân còn nợ NĐ_Công ty số tiền nước là 991.289.860đ và 115.576 két vỏ chai. Sau khi xem xét đối chiếu qua các lần anh BĐ_Quân thanh toán, các khoản hoa hồng, khuyến mãi anh BĐ_Quân được hưởng, NĐ_Công ty nhất trí giảm nợ cho anh BĐ_Quân tổng số 390.845.000đ tiền nước và 510 két vỏ chai. Như vậy, anh BĐ_Quân còn nợ NĐ_Công ty: Tiền nước: 600.444.860đ; Vỏ chai: 115.066 két. (Giá trị vỏ chai là 63.200đ/két x 115.066 két = 7.272.171.200đ).
242/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1336
- 43
Ngày 07/3/1995, Công ty Xuất nhập khẩu Sản xuất Cung ứng vật tư, Bộ Giao thông Vận tải nay chuyển đổi là BĐ_Tổng Công ty cổ phần Thương mại Xây dựng Thanh Mai có Thư bảo lãnh số 142 cho Chi nhánh SG Vietrolimex là đơn vị thuộc BĐ_Tổng Công ty cổ phần Thương mại Xây dựng Thanh Mai vay tiền của Chi nhánh NĐ_Ngân hàng Công thương Hà Hải tại thành phố HCM thuộc NĐ_Ngân hàng Công thương Hà Hải. Thư bảo lãnh với số tiền 10 tỷ đồng có Tài khoản 710-A00477 tại NĐ_Ngân hàng Công thương Hà Hải và Tài khoản ngoại tệ số 362-111-37-0333 tại Ngân hàng Ngoại thương V. Từ sự bảo lãnh này, Chi nhánh SG Vietrolimex đã lập khế ước vay NĐ_Ngân hàng như sau: 1. Ngày 29/7/1995, mở L/C số 0104106/T95LC91 trả chậm một năm không quy định lãi suất, nhưng có phí chuyển tiền với số tiền là 232.416 USD. Từ ngày 23/8/1996 đến ngày 15/11/1996 đã trả được 203.670 USD. Đến nay còn nợ gốc 28.746 USD.
233/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 2809
- 134
Tranh chấp thành viên công ty với pháp nhân (Công ty cổ phần)
Tháng 10/2000, Doanh nghiệp được chuyển thành BĐ_Công ty cổ phần Súc sản Xuất khẩu Hiền Hoa. Tại Đại hội cổ đông sáng lập, tôi được các cổ đông bầu vào Hội đồng quản trị kiêm giữ chức vụ Phó Giám đốc Công ty. Tại cuộc họp Hội đồng quản trị ngày 10/3/2006, mặc dù chỉ có 2/5 thành viên Hội đồng quản trị tham dự cuộc họp Hội đồng quản trị, nhưng ông Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty (là một trong hai thành viên tham dự cuộc họp) vẫn ban hành Quyết định số 18 ngày 11/3/2006 miễn nhiệm chức vụ Phó Giám đốc Công ty của tôi – NĐ_Phạm Xuân Hào.
106/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1805
- 109
Đòi bồi thường thiệt hại do đơn phương chấm dứt hợp đồng
NĐ_Công ty TNHH Nước giải khát Thanh Thanh là Công ty hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Ngành nghề sản xuất là các mặt hàng nước giải khát. Theo đó, năm 1997 và năm 2000 giữa NĐ_Công ty và anh BĐ_Phạm Văn Quân có ký hợp đồng và hợp đồng đại lý đặc biệt cùng thỏa thuận để anh BĐ_Quân mở đại lý bán hàng các sản phẩm của NĐ_Công ty. Thời gian đầu hai bên thực hiện hợp đồng không có vướng mắc gì. Đến năm 2003 thì phát sinh tranh chấp. Nguyên nhân do anh BĐ_Quân không thanh toán tiền hàng cho NĐ_Công ty. Tại Biên bản xác nhận nợ ngày 23/10/2003 thì anh BĐ_Quân còn nợ NĐ_Công ty số tiền nước là 991.289.860đ và 115.576 két vỏ chai. Sau khi xem xét đối chiếu qua các lần anh BĐ_Quân thanh toán, các khoản hoa hồng, khuyến mãi anh BĐ_Quân được hưởng, NĐ_Công ty nhất trí giảm nợ cho anh BĐ_Quân tổng số 390.845.000đ tiền nước và 510 két vỏ chai. Như vậy, anh BĐ_Quân còn nợ NĐ_Công ty: Tiền nước: 600.444.860đ; Vỏ chai: 115.066 két. (Giá trị vỏ chai là 63.200đ/két x 115.066 két = 7.272.171.200đ).
215/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 824
- 25
Tranh chấp hợp đồng mua bán xi măng, sắt thép
Theo đơn khởi kiện của NĐ_Công ty Xăng dầu Hà Sơn thì ngày 12 tháng 3 năm 2002 NĐ_Công ty có ký Hợp đồng số 21/HĐMB với Công ty Xuất nhập khẩu Thanh Bình về mua bán xi măng sắt thép. Thực hiện hợp đồng này, NĐ_Công ty đã bán cho Công ty Xuất nhập khẩu Thanh Bình 20.234kg thép các loại với tổng số tiền là 94.088.704 đồng. Công ty Xuất nhập khẩu Thanh Bình mới thanh toán được 45 triệu đồng, còn nợ 49.088.704 đồng. Theo quy định trong hợp đồng, Bên B phải thanh toán cho Bên A chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận hàng nếu quá thời hạn thì phải chịu lãi suất của số tiền chưa thanh toán.