cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

15/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 791
  • 10

Tranh chấp quyền sở hữu tài sản

06-06-2006

Tại đơn khởi kiện đề ngày 22/8/2001, và trong quá trình giải quyết vụ án, bà NĐ_Ngô Thị Hạnh trình bày: Bà và ông Hàng Việt (chết ngày 23/11/1995) là vợ chồng chung sống từ năm 1950, có hai con chung là LQ_Trần Thanh Hoành, LQ_Hàng Lưu Sáng và một con nuôi là LQ_Hàng Huệ Lan; hai con Thanh Hoàng và Lưu Kim hiện đang sống tại Hoa Kỳ. Năm 1950 bà và ông Hàng Việt thuê căn nhà số 112 Nhân Vị, sau đổi thành Trần Hùng Quân (nay là số 240 NCT, phường X, quận M, thành phố HCM) của ông Trương Văn Bền để ở. Sau giải phóng vì căn nhà trên thuộc diện nhà do nhà nước quản lý nên thay vì ký hợp đồng với chủ nhà, vợ chồng bà tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà với đội quản lý nhà thuộc ban xây dựng nhà đất quận M (hợp đồng thuê nhà số 325 ngày 05/11/1982 do chồng bà tên là Hàng Việt đứng tên thuê). Đến năm 1985, vợ chồng bà tiến hành thủ tục mua đứt căn nhà trên nhân đợt Nhà nước hoá giá nhà.


14/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 905
  • 10

Tranh chấp hợp đồng mượn tài sản

05-06-2006

Nguyên đơn NĐ_Trương Thị Tạo trình bày như sau: Năm 1992 LQ_Ủy ban nhân dân huyện QT, tỉnh QB có chủ trương xây dựng lại chợ BĐ; ông Hồ Xuân Hắm trúng thầu nên đã cho vợ chồng bà (ông NĐ_Hồ Văn Xuyên là chồng bà NĐ_Tạo và là anh ông BĐ_Khiết) thầu lại cấp 2, xây dựng 18 ki ốt bán hàng phía Bắc chợ BĐ. Sau khi nhận thầu, vợ chồng bà đã vận động các tiểu thương có nhu cầu mua ki ốt ở chợ đăng ký và nộp tiền theo tiến độ thi công để cùng chủ thầu hoàn thành công trình. Việc mua bán ki ốt dựa trên cơ sở giá chỉ đạo của LQ_Ủy ban nhân dân huyện QT; mọi thủ tục làm giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản và sử dụng đất do vợ chồng bà lo liệu.


13/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 631
  • 6

Tranh chấp hợp đồng khai thác gỗ

05-06-2006

Đại diện NĐ_Công ty Sản xuất và Thương mại Phương Lâm trình bày: Ngày 7/11/1993 giữa đại diện LQ_Công ty Kagaga (Campuchia) có ông Men Sok Chey-Tổng giám đốc, ông Xuân Liên - Giám đốc công trình đã ký “Hợp đồng khai thác gỗ tròn” (gom bãi và vận xuất) số 042-93/KG với đại diện NĐ_Công ty Sản xuất và Thương mại Phương Lâm có ông Nguyễn Văn Thu-Phó tổng giám đốc, ông Hồ Tấn Quyên - Giám đốc kế hoạch.


12/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1862
  • 17

Tranh chấp quyền sở hữu tài sản

05-06-2006

Căn nhà lợp ngói có diện tích 80m2 (dài 20m ngang 4m) là của vợ chồng ông (NĐ_Tăng Thành Tú) và bà Nguyễn Thị Diệp. (Theo tờ bán đứt căn nhà đề ngày 16/8/1974 thì bà Diệp là người đứng tên mua nhà của vợ chồng bà Huỳnh Thị Ba và ông Lữ Thăng). Sau khi mua vợ chồng ông cho con gái là Tăng Thị Nâu ở và quản lý sử dụng. Năm 1976 vợ chồng ông cho Hợp tác xã PM mượn, năm 1977 Hợp tác xã trả nhà và ông bà giao cho chị Nâu tiếp tục sử dụng. Từ năm 1982 vợ chồng anh BĐ_Lộc về ở cùng chị Nâu, đến năm 1985 chị Nâu đi ở nơi khác thì vợ chồng anh BĐ_Lộc ở và quản lý sử dụng căn nhà này.


11/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2007
  • 40

Tranh chấp quyền sử dụng đất

05-06-2006

Tại đơn khởi kiện đề ngày 13/3/1999 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, gia đình bà NĐ_Nguyễn Thị Thước yêu cầu gia đình ông BĐ_Trương Văn Siêng trả lại 3200m2 đất tại các thửa số 850 và 851, tờ bản đồ số 5, ấp GD, xã BP, huyện TH, tỉnh ĐT (trong đó có 350m2 đất thổ cư và 2850m2 đất vườn); đồng thời yêu cầu gia đình ông BĐ_Siêng bồi thường 1.700.000 đồng giá trị các cây me nước trên đất mà ông BĐ_Siêng đã chặt và trả lại 10.800.000 đồng mà Nhà nước đã đền bù cho gia đình ông BĐ_Siêng khi thu hồi 360m2 trong diện tích đất trên.