03/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 570
- 10
Tranh chấp hợp đồng liên kết đầu tư xây dựng
Tại “Đơn khởi kiện” đề ngày 1/10/2002 và trong quá tình tham gia tố tụng, ông NĐ_Nguyễn Văn Linh trình bày: Ngày 03/01/2002 ông đã nhận chuyển nhượng của bà LQ_Trần Minh Phú quyền sử dụng một nền đất có diện tích 64m2 ( khích thước 4m ngang, 16 m dài) thuộc khu dân cư Rạch Miễu, quận PN, mang số 16 lô C1, có mặt tiền là đường Phan Xích Long với giá 16.500.000 đồng/m2, thành tiền là 1.056.000.000 đồng. Bà LQ_Phú nói với ông là bà mua nền đất này của BĐ_Công ty Hải Minh. Ông đã trả cho bà LQ_Phú tổng cộng 983.040.000 đồng. Ngày 27/01/2002, ông Hạnh (chồng bà LQ_Phú) dẫn ông đến trụ sở BĐ_Công ty Hải Minh để nhận hợp đồng sang tên ông. Khi nhận bản hợp đồng, ông không thấy có tờ họa đồ vị trí nền đất, nhưng vì đã biết vị trí nền đất qua bản vẽ ngày 27/3/2001 của Văn phòng kiến trúc sư trưởng thành phố nên ông không thắc mắc
14/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 290
- 5
Theo đơn khởi kiện ngày 02/8/2005 và các lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Sơn Chinh khai: Nhà đất của gia đình bà và nhà đất của gia đình ông BĐ_Phong liền kề. Nguồn gốc diện tích 116m2 đất thổ cư mà gia đình bà đang quản lý, sử dụng là do cha mẹ bà để lại, ngày 25/6/1997 bà được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nguồn gốc nhà đất của ông BĐ_Phong là của bà Bùi Thị Thương. Năm 1984 bà Thương bán cho ông BĐ_Phong, năm 1987 ông BĐ_Phong xây thành nhà kiên cố. Căn cứ vào khế ước tá điền mà cha bà được cấp năm 1972 và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bà được cấp thì ranh đất giữa gia đình bà và gia đình ông BĐ_Phong là một đường thẳng, nay lại là đường gãy khúc là do ông BĐ_Phong xây nhà lấn sang một phần đất trống của gia đình bà là 0,23m x 7,3m = l,7m2; khi ông BĐ_Phong xây nhà bà đi vắng nên không biết, khi phát hiện thì ông BĐ_Phong thỏa thuận miệng là cho bà sử dụng phần kiến trúc xây dựng trên đất của bà, cụ thể là cho bà sử dụng chung bức tường nhà do ông BĐ_Phong xây dựng, nên hiện nay căn nhà của bà có phần tường chung với tường bên nhà ông BĐ_Phong.
13/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 298
- 5
Tại đơn khởi kiện đề ngày 19/12/2005 và các lời khai trong quá trình tố tụng của bà NĐ_Trần Thị Giang khai: Trước dây bà có mua của cha mẹ bà là cụ Trần Văn Kích và Lê Thị Kiêng 6 công tầm cắt đất tọa lạc tại Kênh Xáng Cả Mây thuộc ấp Hiệp Hưng, xã HX, huyện Châu Phú, tỉnh AG, Trần Thị Ca biết. Ngày 15/9/1994, bà được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 7.516m2. Bà trực tiếp canh tác đến năm 1996 cho cháu ruột là anh Trần Phước Ty mượn canh tác được khoảng 2 năm lấy lại để cho chị Nguyễn Thị Kim Hoàng (là con nuôi và cũng là cháu ruột) canh tác. Năm 2001, lấy lại cho vợ chồng bà BĐ_Trần Thị Kim Duyên (là em gái) canh tác; vợ chồng bà BĐ_Duyên canh tác được một thời gian thì đem cố cho người khác. Sau khi bà phát hiện vợ chồng bà BĐ_Duyên tự đem đất của bà cô thì xây ra tranh chấp.
02/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 237
- 8
Ngày 9/12/1997, ủy ban nhân dân huyện TP, tỉnh TG cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh NĐ_Phạm Văn Vương diện tích 15.000m2 đất mang số thừa số 118, tờ bản đồ số 02; chị NĐ_Huỳnh Thanh Danh được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có diện tích 17.403m2 mang số thửa số 117, tờ bản đồ số 2. Trên thực tế anh NĐ_Vương chỉ sử dụng có hơn 10.000m2, còn chị NĐ_Danh không còn đất vì anh BĐ_Nguyễn Bá Tân đã chiếm sử dụng đất trồng tràm; anh NĐ_Vương và chị NĐ_Danh đề nghị Tòa án buộc anh BĐ_Tân phải tra lại diện tích đất theo giấy chứng nhận cho anh NĐ_Vương và chị NĐ_Danh sử dụng.
646/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 340
- 5
Tại đơn khởi kiện ngày 3/1/2008 và lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn ông NĐ_Ngô Quang Lợi trình bày: Cụ Ngô Quang Chiêu (là ông nội của ông) có để lại cho cha ông là Ngô Quang Kính 28.420m2 đất tại ấp Trường Tây, xã TT, huyện PĐ, thành phố CT. Sau đó, cụ Kính để lại cho ông. Vào năm 1975 ông BĐ_Ngô Văn Thành (là anh em chú bác ruột) có hỏi mượn ông một phần đất có diện tích ngang 7m dài 30m (210m2 là một phần của thửa 510, tờ bản đồ số 3) để cất nhà ở vì phần đất của ông BĐ_Thành không có mặt tiền. Hiện tại ông BĐ_Thành đã mua được phần đất thổ cư kế cận nên ông yêu cầu ông BĐ_Thành phải trả cho ông phần đất trên tại thửa 510, tờ bản đồ số 03, nằm trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 000043 của ông do ủy ban nhân dân huyện Ô Môn (cũ) cấp ngày 17/4/1995.