529/2014/DS-GĐT: Ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 742
- 9
Nguyên đơn, chị NĐ_Hoàng Thị Lệ Trân trình bày: chị và anh BĐ_Trương Tấn Phụng kết hôn tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã XS ngày 03/01/2002. Sau khi cưới, vợ chồng không hạnh phúc. Mâu thuẫn vợ chồng căng thẳng nhất là khoảng 03 năm nay và ly thân 07 tháng. Chị về sống với bố mẹ ruột còn anh BĐ_Phụng sống tại nhà của vợ chồng. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh BĐ_Phụng. - Về con chung: anh chị có 02 con chung là cháu Trương Hoàng Mỹ Lệ, sinh ngày 09/9/2002, cháu Trương Hoàng Mỹ Linh, sinh ngày 02/01/2008. Ly hôn chị NĐ_Trân xin nuôi cả 02 con, không yêu cầu anh BĐ_Phụng cấp dưỡng.
526/2014/DS-GĐT: Ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 704
- 6
Tại đơn xin ly hôn đề ngày 13/5/2009, bổ sung ngày 13/7/2009, 30/01/2010 và quá trình tố tụng, chị NĐ_Nguyễn Thị Linh trình bày: Chị và anh BĐ_Thành Vinh đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Trảng Bom 2 năm 1990. Nay hai vợ chồng phát sinh Mầu thuẫn không thể chung sống với nhau nữa, anh BĐ_Thành Vinh thường xuyên đánh đập vợ con nên chị xin ly hôn với anh BĐ_Thành Vinh. Về con chung: Có 03 con chung là cháu Vũ Thanh Thảo sinh năm 1992, cháu Vũ Thị Kim Chi sinh năm 1994, cháu Vũ Minh Nhật sinh năm 1997, hiện các cháu đang sống với chị. Chị yêu cầu được nuôi 03 cháu và anh BĐ_Thành Vinh cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.500.000đ.
525/2014/DS-GĐT: Đòi lại quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 581
- 6
Nguyên đơn trinh bày: Vào năm 1994, vợ chồng ông được ban khai hoang cấp cho một lô đất tọa lạc tại ấp Mỹ Lộc, xã TM, huyện TP, tỉnh TG có diện tích 14.662m2. Sau khi được cấp đất ông đã thuê người lên líp được một phần. Đến năm 1997 ông BĐ_Hoàng Hữu là anh cọc chèo hỏi mượn phần đất này để canh tác và xin đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước cho người đi khai hoang, ông cũng đồng ý và thỏa thuận khi nào các con ông BĐ_Hữu trưởng thành thì trả lại cho ông. Hai bên đã làm hợp đồng giả chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sang tên cho ông BĐ_Hữu đứng tên phần đất này lúc đó có con gái lớn ông BĐ_Hữu là chị Hoàng Thị Hiền biết. Sau khi ông BĐ_Hữu gả con gái út, ngày 30/4/2009 vợ chồng ông đến yêu cầu ông BĐ_Hữu trả lại đất, ông BĐ_Hữu đồng ý và ký vào 04 giấy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đưa ông giấy chứng minh nhân dân để làm thủ tục sang tên
524/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 453
- 3
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Nguyên đơn cụ NĐ_Võ Thị Thịnh trình bày: Vào năm 1990 được sự đồng ý của Đảng ủy, UBND xã HP, huyện HV có tổ chức bán đấu giá các gian nhà của Hợp tác xã mua bán HP, trong quá trình đấu thầu cụ NĐ_Thịnh là người trúng thầu mua với giá 5.000.000đ và được sở hữu, ngôi nhà trên có 3 phòng, địa chỉ ngôi nhà tại thôn Đông Lâm, xã HP, huyện HV, thành phố ĐN. Sau đó cụ NĐ_Thịnh nhượng lại cho ông Huỳnh Mẫn 01 phòng giáp đường ĐT 604 với số tiền là 2.000.000đ và sau đó vài năm bà Thận có nhượng lại cho bà LQ_Phan Thị Hương 01 phòng ở phía trong cùng giáp với nhà ông Hồ Tấn Quang với giá 1.500.000đ, còn lại 01 phòng ở giữa và khuôn viên trước sau cụ NĐ_Thịnh để lại nhưng không có nhu cầu sử dụng. Việc chuyển nhượng cho bà LQ_Hương hai bên không viết giấy tờ gì vì cụ NĐ_Thịnh không biết chữ, hai bên chỉ thỏa thuận bằng miệng.
461/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất liên quan đến tài sản bị cưỡng chế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 305
- 7
Tranh chấp quyền sử dụng đất liên quan đến tài sản bị cưỡng chế
Năm 1978 vợ chồng cụ NĐ_Nguyễn Thị Khang và cụ Nguyễn Thu cho ông Nguyễn Văn Thảo diện tích đất 5 sào có làm giấy cho trong đó xác định tứ cận phía đông giáp ông Lạc, phía tây giáp Nguyễn Thị Thanh, phía nam giáp người thượng, phía bắc giáp quốc lộ 14. Sau khi cho đất thì vào năm 1982 và 1983 ông BĐ_Thoa bán diện tích đất này cho ông Nguyễn Đăng Nhật và ông Nguyễn Văn Biếu. Khi ông BĐ_Thoa bán hết diện tích đất được cho thì cụ NĐ_Khang cho ông BĐ_Thoa diện tích đất kế bên với diện tích là 150m2, khi cho không lập văn bản. Đến năm 2005 cụ NĐ_Khang cho ông BĐ_Thoa căn nhà và diện tích đất được xác định tứ cận là phía đông giáp ông Nguyễn Văn Biếu, phía tây và phía nam giáp đất còn lại cùa gia đình, phía bắc giáp quốc lộ 14.