cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

06/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1435
  • 12

Tranh chấp hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng

24-06-2008

Ngày 10/12/2004, hai bên lập biên bản xác nhận công nợ (BL.10) với nội dung:  Tổng giá trị 03 hợp đồng là: 3.787.800.000 đồng;  Tổng giá trị thực hiện là: 2.936.149.542 đồng;  Đã thanh toán: 2.326.891.200 đồng;  Còn lại: 609.258.342 đồng. Nay công trình đã đưa vào sử dụng, nhưng BĐ_Công ty XDGTLT vẫn chưa thanh toán số tiền còn nợ nêu trên. Yêu cầu BĐ_Công ty XDGTLT và ông LQ_Trương Hữu Kiên – Giám đốc xí nghiệp xây dựng An Đại phải thanh toán hết số tiền mua vật tư còn nợ trên và tiền lãi của số tiền này tính từ ngày 10/12/2004 (BL.114) theo lãi suất quá hạn của Ngân hàng nhà nước.


05/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 3584
  • 73

Đòi tiền cước vận chuyển hàng hóa

03-06-2008

Ngày 28/02/2004, BĐ_HS và NĐ_Trường An có ký với nhau “Hợp đồng dịch vụ giao nhận hàng hóa”, theo đó NĐ_Trường An sẽ chở một lô hàng may mặc từ thành phố HCM, Việt Nam sang Miami, Florida, Hoa Kỳ. Hợp đồng này được thể hiện bằng một Phiếu yêu cầu chuyên chở ngày 26/02/2004 của BĐ_HS (BL.54-51) và thư xác nhận ngày 28/02/2004 của NĐ_Trường An (BL.84-83). Thực hiện hợp đồng, NĐ_Trường An đã vận chuyển lô hàng đi Miami, Florida, Hoa Kỳ, theo vận đơn hàng không (AWB) số NĐ_Trường An-400053 ngày 03/3/2004 (BL.78-73) trên chuyến bay 0Z392 và OZ222 ngày 03/3/2004 đến Hoa Kỳ và giao cho người nhận hàng ghi trên vận đơn một cách an toàn. Cước phí vận chuyển lô hàng trên là 61.395,20USD.


02/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 4649
  • 232

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

09-01-2014

Ngân hàng công thương Việt Nam (nay là Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam) - Chi nhánh khu công nghiệp Bình Dương (sau đây gọi tắt theo tên giao dịch là VietinBank) và Công ty TNHH Ngọc Quang (sau đây gọi tắt là Công ty Ngọc Quang) ký kết nhiều hợp đồng tín dụng; tính đến năm 2006, hai bên xác nhận còn lại 13 hợp đồng tín dụng quá hạn chưa thanh toán với tổng số tiền nợ gốc là 12.264.300.000 đồng. Để đảm bảo cho các khoản vay của 13 Hợp đồng tín dụng này, hai bên đã ký kết 09 Hợp đồng cầm cố, thế chấp và bảo lãnh


12/2013/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 3195
  • 112

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

16-05-2013

Theo đơn khởi kiện đề ngày 20/7/2010 và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thì thấy: Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long (sau đây viết tắt là Vietcombank) và Công ty cổ phần dược phẩm Kaoli (sau đây viết tắt là Công ty Kaoli) có ký kết 04 hợp đồng tín dụng, gồm: Hợp đồng tín dụng số 03/07/NHNT.TL ngày 25/12/2007; số 04/07/NHNT.TL ngày 28/12/2007; số 144/08/NHNT.TL ngày 28/3/2008 và số 234/08/NHNT.TL ngày 27/5/2008. Các hợp đồng tín dụng nêu trên được bảo đảm bằng tài sản là quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở


03/2006/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1713
  • 53

Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh

05-04-2006

Hợp đồng kinh tế số 02/HĐKT.98 ngày 27/01/1999 giữa BĐ_Công ty khoáng sản Tekarec và NĐ_Công ty Quốc An là hợp đồng hợp tác kinh doanh, lẽ ra hai bên phải hợp tác chặt chẽ với nhau để đi vào đầu tư, sản xuất ổn định, nhưng NĐ_Công ty Quốc An lại có nhiều đơn khiếu nại gửi nhiều nơi cho rằng hợp đồng với BĐ_Công ty khoáng sản Tekarec là bất bình đẳng, yêu cầu hủy bỏ giấy phép khai thác đã cấp cho BĐ_Công ty khoáng sản Tekarec, đề nghị được xét lại cấp giấy phép khai thác mỏ cho mình. Như vậy, về mặt chủ quan NĐ_Công ty Quốc An đã thể hiện ý chí của mình là không thực hiện hợp đồng với BĐ_Công ty khoáng sản Tekarec.