cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

453/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 450
  • 4

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

21-11-2014

Theo đơn khởi kiện đề ngày 01/1/2004 và quá trình tố tụng nguyên đơn là bà LQ_Lê Thị Minh trình bày: yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà BĐ_Nguyễn Xuân Linh phải giao đủ diện tích nhà đất 60,72m2 (gồm 2 gian, phía Bắc và phía Nam) tại số 7 PBC, thị xã TH, tỉnh PY cho bà theo Hợp đồng mua bán nhà ngày 18/9/2003, công chứng ngày 18/9/2003 tại Phòng chứng số 1 tỉnh PY. Theo bà LQ_Minh, bà đã trả đủ tiền mua nhà là 100 triệu cho bà BĐ_Linh, bà BĐ_Linh đã giao nhà cho bà nhưng bà BĐ_Linh xin ở lại một thời gian (vì chồng bà BĐ_Linh mới chết), nên bà đồng ý. Khi đang trong quá trình làm thủ tục sang tên thì bà LQ_Nguyễn Thị Ánh Ngân (em gái bà BĐ_Linh) đến chiếm lại căn phòng phía Nam (20m2) và cho rằng là của bà LQ_Ngân được mẹ la cụ NĐ_Hà cho, không phải của bà LQ_Minh. Bà LQ_Minh cũng có yêu cầu bà LQ_Ngân trả lại phần nhà phía Nam để bà BĐ_Linh giao lại bà theo hợp đồng.


449/2014/DS-GĐT: Yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1376
  • 5

Yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở quyền sử dụng đất

03-06-2014

Tháng 5/2006, NĐ_Công ty TNHH Địa ốc Sinh Quân (gọi tắt là Công ty) có nhận chuyển nhượng của bà Trương Khắc Huệ, ông Trần Văn Tân 9.936,8m2 đất thuộc thửa 43, tờ bản đồ số 13, tại khóm 6, phường 2, thành phố ST, tỉnh ST. Tháng 8/2006, Công ty đã thanh toán đủ tiền đất cho bà Huệ, ông Tân và đã làm thủ tục sang tên trước bạ. Ngày 20/9/2006, Ủy ban nhân dân tỉnh ST đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Công ty. Tháng 3/2007, Công ty thuê LQ_Doanh nghiệp tư nhân Mẫn An xây hàng rào xung quanh đất thì bị bà BĐ_Trương Thị Hiếu, bà BĐ_Trương Thị Hiền, bà BĐ_Trương Thanh Vy, ông BĐ_Trương Hoàng Lân, bà BĐ_Trương Ngọc Bình (chết), anh BĐ_Trương Hùng Hận, chị BĐ_Trương Thị Huyền Trinh ngăn cản không cho thi công. Công ty yêu cầu bà BĐ_Hiếu, bà BĐ_Hiền, bà BĐ_Vy, ông BĐ_Lân, bà BĐ_Bình, anh BĐ_Hận, chị BĐ_Trinh không được ngăn cản Công ty thi công trên phần đất của Công ty và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu tiếp tục có hành vi cản trở làm chậm tiến độ thực hiện dự án.


212/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 696
  • 11

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

03-06-2014
Tòa phúc thẩm TANDTC

Theo Đơn khởi kiện ngày 28/11/2010 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - ông NĐ_Quan Diên Ninh - Chủ Doanh nghiệp tư nhân Nam Tín Hưng và ông Trương Quốc Huê, đại diện được ủy quyền của nguyên đơn trình bày: vào ngày 30/7/2009, tại Phòng công chứng số 04 tỉnh LA, BĐ_Công ty TNHH Hữu Dũng có ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho Doanh nghiệp tư nhân Nam Tín Hưng với diện tích 22.248m2 ở thửa 454 tờ bản đồ số 14 thuộc khu công nghiệp Hữu Dũng tại ấp Mới 2, xã MHN, huyện ĐH, tỉnh LA với giá chuyển nhượng là 2.000.000.000 đồng, nhưng giá chuyển nhượng thực tế là 3.400.000.000 đồng. Doanh nghiệp tư nhân Nam Tín Hưng đã thanh toán tiền xong cho BĐ_Công ty TNHH Hữu Dũng nhưng BĐ_Công ty TNHH Hữu Dũng không xuất hóa đơn chuyển quyền.


201/2014/DS-GĐT: Tranh chấp tài sản gắn liền với đất và đòi bồi thường thiệt hại do tài sản bị xâm phạm Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 408
  • 8

Tranh chấp tài sản gắn liền với đất và đòi bồi thường thiệt hại do tài sản bị xâm phạm

23-05-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 29/6/2009 và trong quá trình tố tụng, ông NĐ_Hoàng Văn Vũ trình bày: Khu rừng đang tranh chấp gia đình ông sử dụng từ lâu. Năm 1995, ủy ban nhân dân huyện CL đã giao quyền quản lý, sử dụng (theo quyết định 529 ngày 3/8/1995 cấp cho cha ông là Hoàng Đình Phong) diện tích l,5ha, tiểu khu 337, khoảnh số 228. Năm 2002, cha ông mất nên ông tiếp tục quản lý sử dụng. Đến năm 2009, thì ông BĐ_Kim và ông BĐ_Chương tranh chấp cho rằng đất của hai ông, lúc này ông mới biết năm 2003 giữa ông BĐ_Chương và ông BĐ_Kim tranh chấp nhau về ranh đất và hội đồng hòa giải ở thôn đã công nhận ranh giới đất theo thỏa thuận của ông BĐ_Chương và ông BĐ_Kim, khi hòa giải thôn không báo cho gia đình ông nên ông không biết việc tranh chấp ranh đất giữa ông BĐ_Chương và ông BĐ_Kim; đến năm 2006 ủy ban nhân dân xã đã đo đạc lập bản đồ đất cho ông BĐ_Chương và ông BĐ_Kim. Ông không đồng ý vì đất này đã cấp cho gia đình ông từ năm 1995.


192/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 892
  • 13

Tranh chấp quyền sử dụng đất

13-05-2014

Theo Đơn khởi kiện ngày 04/12/2006 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - anh NĐ_Nguyễn Đức Thịnh trình bày: năm 1984, anh được ủy ban nhân dân thị xã Hòn Gai (nay là thành phố HL) cấp cho 240m2 đất để xây dựng nhà ở theo Giấy phép sử dụng đất công và xây dựng nhà ở số 257 ngày 06/4/1984. Sau khi được giao đất, anh đã xây dựng nhà ở nhưng sau bị đổ. Đồng thời, do anh Nguyễn Văn Khảng (anh trai chị BĐ_Thủy và chị BĐ_Linh) lấn chiếm, cản trở không cho anh sử dụng đất đã được cấp nên anh đã đề nghị ủy ban nhân dân thị trấn HT (nay là phường HT) giải quyết nhiều lần nhưng không thành.