07/2013/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 3203
- 128
Tranh chấp hợp đồng mua bán thép
Tòa án cấp sơ thẩm áp dụng Điều 306 Luật Thương mại năm 2005 để tính lãi chậm trả theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm xét xử sơ thẩm theo yêu cầu của nguyên đơn để áp dụng mức lãi suất quá hạn (là 10,5%/năm) là không đúng. Trong trường hợp này, Tòa án cần lấy mức lãi suất quá hạn trung bình của ít nhất ba Ngân hàng tại địa phương (Ngân hàng nông nghiệp và phát triến nông thôn Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam...) để tính lại tiền lãi do chậm thanh toán cho đúng quy định của pháp luật.
09/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 725
- 6
Tranh chấp quyền sở hữu tài sản
Căn nhà 72 đường PBC (nay là 90 ĐLHV) thị xã QN, tỉnh QN thuộc quyền sở hữu của cụ Huỳnh Cháu và vợ là cụ Bùi Thị Sửu. Cụ Cháu, cụ Sửu chết không có di chúc nên ngôi nhà nói trên thuộc quyền sở hữu của 4 người con là các bà Huỳnh Thị Phương Liên, Huỳnh Thị Hương, Huỳnh Thị Tư và ông Huỳnh Văn Phú. Ngày 04/5/1992, bà Liên, ông Phú, bà Tư, bà Hương đã đồng ý ký giấy bán nhà cho bà tại Uỷ ban nhân dân phường với trị giá ghi trong giấy tờ là 10.000.000đ, (thực tế là 6,5 lạng vàng) bà đã đặt cọc cho bà Liên 2 chỉ vàng. Sau khi ký nhận giấy tờ nhà xong, ngày 20/6/1992 (âm lịch), bà Liên giao nhà và ngày 18/12 bà dọn đến ở.
187/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 420
- 10
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nguyên đơn: Ông NĐ_Trương Văn Kiểm trình bày tại Tờ tự khai ngày 22/10/2005. Ông biết bà BĐ_Lê Thị Tàng thuộc diện tích giải tỏa di dời nhà và được nhà nước cho mua 1 nền nhà tái định cư. Vào ngày 4/3/2000 bà BĐ_Tàng và 3 người con đồng ý chuyển nhượng cho ông lô đất tái định cư thuộc đường HV nối dài với số tiền 17.500.000đ. sau khi ông giao đủ hai bên thể hiện hợp đồng chuyển nhượng, bà BĐ_Tàng giao cho ông Quyết định số 1100/QĐ.UB ngày 01/12/1999 về giải tỏa di dời được mua nền nhà tái định cư và phiếu đăng ký mua nền nhà ngày 10/12/1999.
141/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 846
- 10
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nguyên đơn, ông NĐ_Trần Duy Hiền xác định yêu cầu khởi kiện, như sau: Ngày 20/01/2006, Ong đã lập hợp đồng về việc nhận chuyến nhượng của vợ chồng ông BĐ_Chu Đức Minh và bà BĐ_Lê Thị Xinh lô đất có diện tích 72,30m2 (rộng 4,50m X dài 16,07m), số C5-2/45, thuộc tờ bản đồ quy hoạch khu Trung tâm Chí Linh, phường Y (cũ) nay là phường TN, thành phố VT, với giá 250.000.000 đồng (Giấy tự lập, không qua công chứng, chứng thực của chính quyền địa phương). Trong đó, hai bên có thoả thuận vói nội dung: Trả đủ số tiền trên ngay sau khi ký hợp đồng. Nếu vì bất kỳ lý do gì mà bên B (bên mua) không mua thì bị mât tiên đã giao là 250.000.000 đồng. Nếu vì bất kỳ lý do gì mà bên A (bên bán) không bán thì bị phạt gấp hai lần số tiền mà bên B đã thanh toán, cụ thể là 500.000.000 đồng.
30/2009/HNGĐ-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1039
- 18
Ly hôn và yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng
Nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Thân trình bày: Trong quá trình chung sống giữa tôi với ông BĐ_Trang Quốc Nhân từ năm 1991 đến năm 2004 đã tạo lập được khối tài sản chung gồm: Một lô đất có diện tích qua đo đạc thực tế 7.607m2 thuộc thửa đất số 375B, tờ bản đồ số 12 tại tổ 1, phường Chi Lăng; các tài sản có trên lô đất này gồm: 01 căn nhà xây cấp 4; 01 nhà xưởng khung gỗ, mái lợp tôn; tường rào bao xung quanh đất và nhà xưởng; cây cà phê catêmon trồng từ năm 1997, từ lâu không được chăm sóc và máy móc thiết bị có 02 máy cưa vòng (cưa CD) mua từ năm 1992 và 02 máy cưa mâm mua từ năm 1995.