74/2015/DS-GĐT : Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 507
- 9
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Nguyên đơn bà NĐ_Ca Thị Thanh Liên trình bày: ngày 03/5/2013 bà và ông BĐ_Nguyễn Thanh Sang thỏa thuận ký hợp đồng bán nhà đất tại 61/1 XC, Phường 18, Quận Y, Thành phố HCM. Hợp đồng có chứng thực của Phòng Công chứng số 1 Thành phố HCM. Trong hợp đồng ghi giá mua bán là 1.500.000.000 đồng nhưng thực tế giá mua bán là 2.400.000.000 đồng. Tiền mua bán bà đã trả đủ cho ông BĐ_Sang 03 lần, mỗi lần nhận tiền ông BĐ_Sang đều viết biên nhận và cam kết nếu ông BĐ_Sang thay đổi không bán thì phải trả tiền và bồi thường cho bà 4.800.000.000 đồng. Việc mua bán nhà đã hoàn tất, bà đã làm thủ tục đăng bộ sang tên và đã được Ủy ban nhân dân Quận Y cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 22/5/2013.
52/2015/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 609
- 7
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo Đơn khởi kiện ngày 03/5/2010, và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - ông NĐ_Bùi Đức Thời và bà NĐ_Phùng Thị Thanh, người đại diện theo ủy quyền của ông NĐ_Thời, bà NĐ_Thanh là anh Bùi Quyết Chiến trình bày: Năm 1995 bà BĐ_Phùng Thị Xuyên chuyển nhượng cho bố mẹ anh là ông NĐ_Thời, bà NĐ_Thanh 192m2 đất ở phố Nguôi, HH, VY, VP với giá thỏa thuận là 7.000.000đ. Hai bên ký Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 27/6/1995. Hợp đồng được ủy ban nhân dân xã Hợp Thịnh và Phòng công chứng huyện TĐ, tỉnh VP (cũ) xác nhận, ủy ban nhân dân xã Hợp Thịnh đã trích lục bản đồ đất bà BĐ_Xuyên chuyển nhượng cho gia đình anh, bố anh đã thanh toán đủ tiền cho bà BĐ_Xuyên.
20/2015/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 398
- 7
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 13/8/2009, ông NĐ_Lân trình bày: Ngày 10/6/2002 ông và vợ chồng ông BĐ_Định, bà BĐ_Hương lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất diện tích 495m2 tọa lạc tại thôn Hiệp Thuận, huyện ĐT với giá 25.000.000đ. Đến ngày 15/3/2007, ông được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 495m2 thuộc thửa 852 tờ bản đồ số 30 xã NG huyện ĐT. Song trong thực tế, vợ chồng ông BĐ_Định, bà BĐ_Hương không giao đủ diện tích đất nêu trên, nên yêu cầu vợ chồng ông BĐ_Định, bà BĐ_Hương giao phần đất còn lại. Ngày 15/7/2004 ông chuyển nhượng 1 phần diện tích đất trên cho vợ chồng ông LQ_Cần, bà LQ_My và vợ chồng ông LQ_Thành, bà BĐ_Hương.
09/2015/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 263
- 2
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Cụ Trần Thị Cúc và cụ Nguyễn Xuân Y sinh được 06 người con là: ông Nguyễn Xuân Toàn (chết năm 1990) có vợ là bà LQ_Nguyễn Thị Tâm và các con; ông Nguyễn Xuân Tính (chết năm 1988) có vợ là bà LQ_Nguyễn Thị Liên và các con; ông LQ_Nguyễn Xuân Tính; bà Nguyễn Thị Hợi (chết năm 1992) đã ly hôn chồng có 01 con là LQ_Hoàng Thị Thu Hồng; bà BĐ_Nguyễn Thị Thanh; bà LQ_Nguyễn Thị Hạnh. Cụ Y, cụ Cúc cùng các con sinh sống làm ăn tại số nhà 100, phố PKK, phường QT, thị xã ST, thành phố HN. Cụ Cúc chết ngày 26/7/1970, cụ Y chết ngày 23/10/1975. Cụ Nguyễn Thị Ái và cụ Nguyễn Xuân Y sinh được 03 người con là: ông LQ_Nguyễn Xuân Tài; bà LQ_Nguyễn Thị Thọ; bà LQ_Nguyễn Thị Vy. Cụ Nguyễn Thị Ái cùng các con sinh sống và làm ăn ở thôn Giõ Thượng, xã PY, huyện PX, thành phố HN. Cụ Ái chết tháng 5/2000.
518/2016/HSPT: Vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản Phúc thẩm Hình sự
- 1064
- 51
(Điều 139) Vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Căn cứ Khoản 1, Khoản 5 Điều 250 Bộ luật tố tụng hình sự - Hủy Bản án hình sự sơ thẩm số 81/2015/HSST ngày 13/3/2015 của Tòa án nhân dân thành phố HN. Giao hồ sơ vụ án cho Viện kiêm sát nhân dân thành phố HN để điều tra lại theo thủ tục chung. - Bị cáo Phạm Thị Mai Vân không phải chịu án phí hình sự phúc thẩm. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.