04/2010/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 8217
- 275
Ngày 14/01/2008, NĐ_Công ty TNHH thương mại dịch vụ Thành Đô (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Thành Đô) có ký với bà Lưu Thị Tuyết - Chủ BĐ_Đại lý thức ăn tôm Thanh Tâm (sau đây viết tắt là BĐ_Đại lý Thanh Tâm) Hợp đồng mua bán số 012/2008/NAGI-HĐ với nội dung tóm tắt như sau: Về chủ thể: BĐ_Đại lý Thanh Tâm, địa chỉ số 12 đường PĐP, phường 8, thành phố VL, tỉnh VL mã số thuế 1500439171. Về hàng hóa: Prawnbac; 20 gói/thùng; giá 265.000 đồng/thùng. Giao số lượng theo đặt hàng của từng đợt mua. Đại lý cam kết bán đúng giá mà NĐ_Công ty Thành Đô quy định (Điều 1).
02/2010/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1252
- 30
Tranh chấp mua bán hàng hóa khác
Ngày 24/7/2003, BĐ_Công ty Xây dựng Nga Lự (nay là BĐ_Công ty cổ phần Xây dựng Nga Lự theo Quyết định số 998/QĐ_BXD ngày 12/5/2005 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về việc cổ phần hóa) và NĐ_Công ty TNHH Phương Thanh ký Hợp đồng kinh tế số 611/HĐKT/2003 kèm theo các phụ lục hợp đồng với nội dung (tóm tắt): NĐ_Công ty TNHH Phương Thanh cung cấp cho BĐ_Công ty Xây dựng Nga Lự dây chuyền thiết bị đồng bộ sản xuất tấm trần nhựa; Dây chuyền sản xuất phụ kiện PVC và các hệ thống điện động lực, hệ thống nước làm mát, hệ thống khí nén dùng cho các Dây chuyền trên, tổng giá trị hợp đồng là 212.304 USD; thời gian giao hàng là 45 ngày; thời gian đưa Dây chuyền vào hoạt động là 90 ngày kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.
14/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 2715
- 160
Tranh chấp bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại
Do Công ty MDF COSEVCO không thanh toán và được cổ phần hóa thành Công ty Cổ phần Xây dựng BĐ_Công ty cổ phần Xây dựng số 9, nên ngày 7/5/2007, NĐ_Công ty Bảo hiểm Minh Anh khởi kiện BĐ_Công ty cổ phần Xây dựng số 9 với yêu cầu buộc phải thanh toán phí bảo hiểm theo Hợp đồng bảo hiểm tài sản số 01/BHTS-2005. Tiếp đó, vào ngày 10/5/2007 NĐ_Công ty Bảo hiểm Minh Anh có đơn kiện bổ sung yêu cầu LQ_Công ty Cổ phần gỗ MDF COXIMEX - đơn vị sở hữu tài sản là Nhà máy gỗ MDF COSEVCO phải thanh toán phí bảo hiểm trên.
09/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1358
- 57
Tranh chấp hợp đồng mua bán gỗ
Theo đơn khởi kiện đề ngày 25/9/2006 (được sửa đổi, bổ sung ngày 25/12/2006), tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và trình bày của nguyên đơn, thấy: Ngày 18/8/2006, BĐ_Hợp tác xã TS 1 tổ chức đấu thầu rừng bạch đàn tái sinh, diện tích trên bản đồ là 44 ha và NĐ_Công ty An Linh đã trúng thầu với giá 681.500.000 đồng. Ngày 21/8/2006, trên cơ sở kết quả đấu thầu, NĐ_Công ty An Linh và BĐ_Hợp tác xã TS 1 đã ký kết Hợp đồng kinh tế số 06/HĐKT về việc mua bán gỗ bạch đàn, theo đó BĐ_Hợp tác xã TS 1 “giao toàn bộ hai khu rừng tái sinh ở phía Tây và phía Đông hồ chứa nước Ông Tới, TS 1 cho bên B (bên mua – NĐ_Công ty An Linh) diện tích trên bản đồ là 44ha; tổng giá trị hợp đồng mua bán là 681.500.000 đồng…”.
13/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 919
- 26
Nguyên đơn yêu cầu Tòa giải quyết buộc BĐ_Pri: Hoàn trả 257.515 USD (tương đương với 3.165.374.308 đồng, theo tỷ giá 12.292VNĐ/USD tại thời điểm ký kết hợp đồng) tiền tạm ứng mà BĐ_Pri còn đang giữ (BL.06); Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng (chênh lệch đơn giá thi công do phải thuê người khác cao hơn đơn giá trong hợp đồng 785) là 7.347.071.951 đồng (BL.07); Chịu phạt phi phạm hợp đồng là 1.135788.950 đồng (BL.07); Đối trừ số tiền NĐ_Sao Vàng còn chưa thanh toán cho BĐ_Pri là 1.322.97.000 đồng thì BĐ_Pri còn phải thanh toán là 10.758.067.481 đồng.