04/2014/ HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 839
- 11
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Ngày 01/11/2010, BĐ_Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận X ban hành Quyết định số 14495/QĐ-UBND về việc bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư đối với bà NĐ_Lê Mỹ Doanh với tổng số tiền l 779.501.840 đồng. Do không đồng ý với quyết định của UBND Quận bà NĐ_Doanh đã làm đơn khiếu nại, ngày 05/10/2011 bà NĐ_Doanh nhận được quyết định UBND Quận X trả lời khiếu nại bác khiếu nại. Do không đồng ý với trả lời của thanh tra Quận X nên bà NĐ_Doanh khởi kiện ra tòa. Nhận thấy việc BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X đã làm không đúng nghị định chính phủ ban hành.
04/2014/ HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 1120
- 13
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc giải quyết khiếu nại
Ngày 01/11/2010, BĐ_Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận X ban hành Quyết định số 14495/QĐ-UBND về việc bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư đối với bà NĐ_Lê Mỹ Doanh với tổng số tiền l 779.501.840 đồng. Do không đồng ý với quyết định của UBND Quận bà NĐ_Doanh đã làm đơn khiếu nại, ngày 05/10/2011 bà NĐ_Doanh nhận được quyết định UBND Quận X trả lời khiếu nại bác khiếu nại. Do không đồng ý với trả lời của thanh tra Quận X nên bà NĐ_Doanh khởi kiện ra tòa. Nhận thấy việc BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X đã làm không đúng nghị định chính phủ ban hành.
147/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 601
- 9
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tại đơn khởi kiện ngày 28/01/2008, bà BĐ_Hoàng Bích Loan khởi kiện bà NĐ_Nguyễn Thị Kiều về việc yêu cầu bà NĐ_Kiều hoàn trả cho bà BĐ_Loan số tiền vay 5 lần từ ngày 28/6/2006 đến ngày 30/4/2007, tổng cộng là 219.370.000 đồng nhưng bà NĐ_Kiều chưa giao trả đủ. Tuy nhiên, bà NĐ_Kiều chỉ công nhận, vào khoảng tháng 4 năm 2006, bà có vay của bà BĐ_Loan 80.000.000 đồng và có thế chấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bà NĐ_Kiều do UBND huyện Long Đất cấp ngày 25/2/2004, đến nay phía bà NĐ_Kiều đã trả nợ gốc và lãi cho bà BĐ_Loan tổng cộng là 153.000.000 đồng.
78/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 575
- 11
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện và các lời khai tiếp theo của nguyên đơn tại toà án, thì: Ngày 20/7/1998, vợ chồng ông NĐ_Can, bà NĐ_Chi có ký giấy tay chuyển nhượng cho vợ chồng ông BĐ_Hồng diện tích đất 325m2, loại đất trồng cây lâu năm. Đất có tứ cận: Đông giáp đất bà NĐ_Chi, tây giáp đất ông Hùng, nam giáp đất bà NĐ_Chi, bắc giáp đường đi, giá chuyển nhượng là 2 cây vàng 24K CP. Thoả thuận bên bán giao giấy tờ đất liên quan cho bên mua làm thủ tục. Diện tích đất chuyển nhượng đã được cấp giấy chứng nhận QSD đất cho ông NĐ_Can ngày 6/7/1998. Tuy nhiên sau đó ông BĐ_Hồng tự ghi thêm vào giấy là trong diện tích đất chuyển nhượng có 50m2 đất thổ cư và đi làm hợp đồng chuyển nhượng có 50m2 đất thổ cư. Do vậy, nay ông, bà yêu cầu huỷ hợp đồng chuyển nhượng đối với phần 50m2 đất thổ cư, chỉ chuyển nhượng 325m2 đất trồng cây lâu năm, thuộc thửa 49, tờ bản đồ số 22. Đất toạ lạc tại ấp TN, xã CP, huyện TT, tỉnh BR - VT.
73/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1548
- 42
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo giấy chuyển nhượng đất viết tay đề ngày 19/5/2003 có nội dung: Vợ chồng bà NĐ_Trần Thị Thương, ông Mai Văn Đây chuyển nhường cho vợ chồng bà BĐ_Nguyễn Thị Bình, ông BĐ_Phạm Minh Phong một mảnh đất và ruộng, không ghi diện tích, với tổng số tiền là 105.000.000đ. Đưa trước 50.000.000đ, còn lại 55.000.000đ khi chuyển quyền xong sẽ trả hết ( BL 41). Diện tích đất này vợ chồng bà NĐ_Thương đã được cấp giấy chứng nhận QSD đất năm 1995. Ngày 10/6/2004, các bên tiếp tục ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, diện tích đất chuyển nhượng là 20.076m2, có 400m2 đất thổ, còn lại là đất nông nghiệp, bao gồm toàn bộ diện tích đất vợ chồng bà NĐ_Thương đã được cấp giấy chứng nhận QSD đất, gồm 25 thửa tờ bản đồ số 9, xã LD, huyện ĐĐ (BL 43,44).