92/2009/KDTMST: Tranh chấp hợp đồng mua bán khác Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1266
- 8
Tranh chấp hợp đồng mua bán khác
Vào ngày 12/06/2008 NĐ_Công Ty cổ Phần Đầu Tư Minh An (từ đây gọi tắt là NĐ_Công Ty Minh An) ký hợp đồng thầu lắp máy với BĐ_Công Ty cổ Phần Hà Anh (từ đây gọi tắt là BĐ_Công Ty cổ Phần Hà Anh). Hợp đồng chia làm hai phần: Phần giá trị máy là 100.000.000 đồng, phần chuyển giao công nghệ là 45.000.000 đồng, tổng cộng giá trị hợp đồng ỉà 145.000.000 đồng. NĐ_Công Ty cổ Phần Đầu Tư Minh An đã ứng cho BĐ_Công Ty cổ Phần Hà Anh hai lần tiền. Lần thứ nhất 50.000.000 đồng vào ngàv 12/06/2008 (phiếu chi số 36714), lần thứ hai là 120.000.000 đồng vào ngày 21/07/2008 (phiếu chi 3787). sở dĩ phía Công Ty ông ứng cho BĐ_Công Ty cổ Phần Hà Anh nhiều hơn trong hợp đồng là do địa bàn hoạt động máy ở tỉnh QT, địa bàn này xa xôi không có vật tư. phụ tùng máy, cần phải mua vật tư phụ tùng trước để dự trữ, nên Công ty ông đã phải ứng thêm tiền cho BĐ_Công Ty cổ Phần Hà Anh để mua vật tư phụ tùng máy.
06/2009/KDTM-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa khác Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1110
- 33
Tranh chấp mua bán hàng hóa khác
Từ tháng 6/2007 đến tháng 11/2007 Valaspa Malaysia đã bán và giao cho BĐ_Công ty Hà Sang một số sản phẩm sơn và chất phủ bề mặt dùng cho các sản phẩm gỗ với tổng số tiền bán hàng là 383.933,23 USD. BĐ_Công ty Hà Sang đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán và sau nhiều lần đã cam kết và hứa thanh toán số tiền nêu trên cho Valaspa Malaysia chậm nhất vào ngày 20/11/2007. Sau nhiều lần đòi nợ BĐ_Công ty Hà Sang mới thanh toán tính đến ngày 12/11/2007 là 100.000,00 USD. Số tiền còn lại chưa thanh toán là 283.933,23 USD.
170/2008/KDTM-PT: Tranh chấp hợp đồng vận chuyển hàng hóa Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 2129
- 37
Tranh chấp hợp đồng vận chuyển hàng hóa
NHẬN THẤY Theo đơn khởi kiện ngày 24/3/2008, nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH Vận tải biển Chi Tiên do bà Nguyễn Thị Nghiệp là Giám đốc, có bà Lê Thị Minh Thư - đại diện trình bày thì giữa nguyên đơn và bị đơn có thỏa thuận ký hợp đồng kinh tế số 23-02-08/LV-HĐVC hợp đồng vận chuyển hàng hóa ngày 23 tháng 02 năm 2008. Với nội dung vận chuyển 2000 tấn phân MOP từ cảng Xinxing Hainan, Trung Quốc về cảng thành phố HCM, Việt Nam, cước vận chuyển là 22 USD/tấn (FIOT BSS 1/1), thời gian dự kiến xếp hàng là ngày 25-27/02/2008, mức xếp/mức dỡ tổng cộng 7 ngày sử dụng cho cả hai đầu cảnh (Trong điều kiện thời tiết tốt và trừ trường hợp bất khả kháng).
1502/2008/KDTM-PT: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 788
- 9
Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn NĐ_Tổng công ty Lý Sơn ngày 04/6/2008 và trình bày của ông Nguyễn Trọng Minh đại diện NĐ_Tổng công ty Lý Sơn cùng đại diện cho LQ_Công ty cổ phần đầu tư xây đựng phát triển nhà Hoa My là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan thì theo hợp đồng thuê sạp chợ BP lập ngày 31/08/2001 (Hợp đồng số 305/HĐTS-/2001) thì ông BĐ_Phạm Quốc Đăng Khiêm có thuê của Công ty xây dựng và phát triển kinh tế quận S (nay là LQ_Công ty cổ phần đầu tư Biên Hạ) sạp số 6 mã số C1 chợ BP, phường 10 quận S diện tích 3m2 để kinh doanh mùng, mền chiếu, gối, thời hạn thuê là 5 năm tính từ ngày giao sạp chợ (22/8/2001), trị giá hợp đồng là 27.775.000 đồng/5 năm. Ông BĐ_Khiêm có vi phạm về thời hạn thanh toán tiền, nhưng đã thanh toán theo phương thức trả góp là 31.571.100 đồng xong. Sau khi ký kết hợp đồng nêu trên, ông BĐ_Khiêm để sạp cho bà LQ_Nguyễn Thị Ngân là mẹ ruột ông kinh doanh, hợp đồng đã mãn từ ngày 22/8/2006, Công ty xây dựng và phát triển kinh tế quận S đã nhiều lần nhắc nhở nhưng ông BĐ_Khiêm không thanh lý hợp đồng mà vẫn còn kinh doanh tại đây và không thanh toán tiền thuê sạp.
114/2008/KDTM-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa khác Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 902
- 13
Tranh chấp mua bán hàng hóa khác
Theo trình bày của nguyên đơn là NĐ_Công ty Hungare indistrial Machinery (Hgr) LTD gọi tắt là NĐ_Công ty Hungare: Qua thực hiện hợp đồng mua bán số TCHCM 102/04 ngày 16/8/2004 và hợp đồng mua bán số TCHCM 103/04 ngày 31/8/2004, NĐ_Công ty Hungare đã bán cho BĐ_Công ty TNHH Thương mại Minh Ân gọi tắt là BĐ_Công ty Minh Ân 3 xe nâng hàng tổng trị giá là 60.130 USD. Nhưng BĐ_Công ty Minh Ân thanh toán cho NĐ_Công ty Hungare được 21.600 USD, còn lại 35.530 USD không thanh toán. Qua tính toán sổ sách, ngày 26/6/2006 thông qua văn phòng luật sư TTH, NĐ_Công ty Hungare đã yêu cầu BĐ_Công ty Minh Ân phải thanh toán các khoản tiền liên quan đến 2 hợp đồng nêu trên là 40.530 USD.