cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

08/2003/HĐTP-DS Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2032
  • 48

Tranh chấp sở hữu trí tuệ

26-02-2003

Ngày 30/05/1996, NĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Thanh Nga ký hợp đồng thuê nhà số 47 TXS của ông Nguyễn Hữu Lâm với thời hạn 3 năm để mở nhà hàng ăn uống có tên gọi là Nhà hàng Phương Hà. Nhà hàng Phương Hà do 5 người góp vốn kinh doanh là các ông: Nguyễn Quốc Hoài, LQ_Nguyễn Tuấn Quân, LQ_Đặng Minh Quang, Nguyễn Hữu Thành, Nguyễn Hữu Long (ông Thành và ông Long là em ruột của ông Lâm). Trong quá trình kinh doanh dịch vụ ăn uống thì ngày 31/07/1998, NĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Thanh Nga có đơn xin đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá và đã được Cục Sở hữu công nghiệp cấp giấy chứng nhận số 32102 (Theo Quyết định số 2905/QĐNH ngày 19/09/1999) bảo hộ nhãn hiệu Nhà hàng Phương Hà với lô gô gồm có hình vẽ nhà hàng và hình người cưỡi ngựa cho dịch vụ cửa hàng ăn uống giải khát thuộc nhóm 42. Do hết hạn hợp đồng thuê nhà và ông Lâm không cho thuê nữa nên ngày 26/07/1999, các ông Hoài, LQ_Tuấn Quân và LQ_Quang đã lập giấy bán phần tài sản đầu tư vào cửa hàng cho ông Lâm với giá 260.000.000 đồng một suất, ba suất là 780.000.000 đồng. Sau đó các ông Hoài, LQ_Tuấn Quân và LQ_Quang thuê nhà số 32 TS để mở lại nhà hàng Phương Hà.


05/2003/HĐTP-KT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 849
  • 16

Tranh chấp hợp đồng sơn bảo vệ thiết bị thuỷ điện

24-02-2003

Ngày 19/12/1997, Ban Quản lý dự án nhà máy thủy điện Yaly (bên A) và BĐ_Công ty TNHH Phát Đạt (bên B) ký kết với nhau Hợp đồng kinh tế Giao nhận thầu cung cấp sơn và thi công sơn cho công trình thủy điện Yaly số 785 ĐVN/TĐIL- 2 và hai bản phụ lục số 1 và số 2. Ngày 14/01/1998, hai bên ký Phụ lục 3 (Điều chỉnh hợp đồng số 785 ĐVN/TĐIL- 2 ngày 19/12/1997). Ngày 04/07/1998, ký tiếp phụ lục 4 (Điều chỉnh hợp đồng số 785 ĐVN/TĐIL- 2 ngày 19/12/1997).


04/2003/HĐTP-KT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 809
  • 21

Tranh chấp hợp đồng mua bán xe ô tô

24-02-2003

Theo tiến độ thực hiện của hợp đồng, NĐ_Công ty SINJIKY đã giao đủ 50 xe cho BĐ_Công ty HOHACA theo giấy biên nhận ngày 16/11/1996. Hai bên không có tranh chấp khiếu nại gì về chủng loại, số lượng, chất lượng, thời gian và địa điểm giao hàng, nhưng tranh chấp về việc thanh toán. Theo biên bản đối chiếu xác định nợ ngày 06/07/1998 thì BĐ_Công ty HOHACA đã thanh toán cho NĐ_Công ty SINJIKY tổng số tiền mua xe ô tô theo hợp đồng số VID-TNC/961146 ngày 09/11/1996 và hợp đồng số VID-TNC/95702 ngày 07/07/1995 là: 12.256.856.100 đồng, số tiền còn nợ của hai hợp đồng: Theo BĐ_Công ty HOHACA nợ gốc và lãi trả chậm còn 1.966.313,62 USD; Theo NĐ_Công ty SINJIKY nợ gốc và lãi trả chậm còn 1.967.266,37 USD (trong đó nợ quá hạn là 1.301.017,37 USD);


03/2003/HĐTP- KT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1010
  • 18

Tranh chấp hợp đồng mua bán xe ô tô

24-02-2003

Ngày 07/07/1995, NĐ_Công ty liên doanh ô tô Việt Nam Sinjiky (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty SINJIKY) đại diện là ông Chong Gi Lee Tổng giám đốc đã ký hợp đồng mua bán số VID-TNC/95702 bán xe ô tô theo phương thức trả chậm cho BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng giao thông thương mại Hồng Hà (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty HOHACA) với nội dung chủ yếu như sau: - Tên hàng: Xe tô Sinjiky mới - Số lượng : 100 xe - Đơn giá: 18.200 USD/chiếc Tổng giá trị hợp đồng: 1.820.000 USD (chưa tính lãi).


58/2011/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2505
  • 42

Tranh chấp thừa kế

19-12-2011
Tòa phúc thẩm TANDTC

Sinh thời cha các nguyên đơn (ông Long) tạo lập được một số tài sản trong đó có các căn nhà và đất ở ST và khi còn sống thì ông Long đã chia cho các con của mẹ kế, còn lại căn nhà 3 tầng gắn liền diện tích đất thổ cư 53,2m2, tại thửa 412, tờ bản đồ số 01, tọa lạc tại số 28 đường HBT, khóm 1, phường 1, thành phố ST, hiện do cha là ông Long và mẹ kế là bà BĐ_Mai đứng tên chủ sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Khi còn sống, sợ sau này anh em có sự tranh chấp tài sản, nên cha các nguyên đơn đã đến Phòng Công chứng Nhà nước tỉnh ST lập bản di chúc vào ngày 16/01/2007, để lại toàn bộ tài sản của ông trong khối tài sản chung của vợ chồng là căn nhà và đất nói trên, cho hai người con là các nguyên đơn, mỗi người được hưởng phân nửa giá trị bằng nhau