13/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 298
- 5
Tại đơn khởi kiện đề ngày 19/12/2005 và các lời khai trong quá trình tố tụng của bà NĐ_Trần Thị Giang khai: Trước dây bà có mua của cha mẹ bà là cụ Trần Văn Kích và Lê Thị Kiêng 6 công tầm cắt đất tọa lạc tại Kênh Xáng Cả Mây thuộc ấp Hiệp Hưng, xã HX, huyện Châu Phú, tỉnh AG, Trần Thị Ca biết. Ngày 15/9/1994, bà được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 7.516m2. Bà trực tiếp canh tác đến năm 1996 cho cháu ruột là anh Trần Phước Ty mượn canh tác được khoảng 2 năm lấy lại để cho chị Nguyễn Thị Kim Hoàng (là con nuôi và cũng là cháu ruột) canh tác. Năm 2001, lấy lại cho vợ chồng bà BĐ_Trần Thị Kim Duyên (là em gái) canh tác; vợ chồng bà BĐ_Duyên canh tác được một thời gian thì đem cố cho người khác. Sau khi bà phát hiện vợ chồng bà BĐ_Duyên tự đem đất của bà cô thì xây ra tranh chấp.
02/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 237
- 8
Ngày 9/12/1997, ủy ban nhân dân huyện TP, tỉnh TG cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh NĐ_Phạm Văn Vương diện tích 15.000m2 đất mang số thừa số 118, tờ bản đồ số 02; chị NĐ_Huỳnh Thanh Danh được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có diện tích 17.403m2 mang số thửa số 117, tờ bản đồ số 2. Trên thực tế anh NĐ_Vương chỉ sử dụng có hơn 10.000m2, còn chị NĐ_Danh không còn đất vì anh BĐ_Nguyễn Bá Tân đã chiếm sử dụng đất trồng tràm; anh NĐ_Vương và chị NĐ_Danh đề nghị Tòa án buộc anh BĐ_Tân phải tra lại diện tích đất theo giấy chứng nhận cho anh NĐ_Vương và chị NĐ_Danh sử dụng.
646/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 340
- 5
Tại đơn khởi kiện ngày 3/1/2008 và lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn ông NĐ_Ngô Quang Lợi trình bày: Cụ Ngô Quang Chiêu (là ông nội của ông) có để lại cho cha ông là Ngô Quang Kính 28.420m2 đất tại ấp Trường Tây, xã TT, huyện PĐ, thành phố CT. Sau đó, cụ Kính để lại cho ông. Vào năm 1975 ông BĐ_Ngô Văn Thành (là anh em chú bác ruột) có hỏi mượn ông một phần đất có diện tích ngang 7m dài 30m (210m2 là một phần của thửa 510, tờ bản đồ số 3) để cất nhà ở vì phần đất của ông BĐ_Thành không có mặt tiền. Hiện tại ông BĐ_Thành đã mua được phần đất thổ cư kế cận nên ông yêu cầu ông BĐ_Thành phải trả cho ông phần đất trên tại thửa 510, tờ bản đồ số 03, nằm trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 000043 của ông do ủy ban nhân dân huyện Ô Môn (cũ) cấp ngày 17/4/1995.
559/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 399
- 10
Tại đơn xin ly hôn đề ngày 10/12/2004 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là anh Lã Văn Quảng trình bày: Anh và chị Lê Thị Việt (tức Hà) kết hôn tự nguyện ngày 10/5/1986 tại Đại sứ quán Việt Nam ở Bungari. Quá trình chung sống sinh được 2 con chung là các cháu Lã Quang Tùng sinh ngày 15/6/1988, Lã Quang Lâm sinh ngày 09/3/1992; về tài sản chung có đồ dùng sinh hoạt và một số tài sản khác; về nhà ở gồm có căn hộ số 7, số 8 A3 Yên Bái, phường phố Huế, HN (do vợ chồng mua lại của ông Phạm Mạnh Hùng và bà Vũ Thị Kim Xuyến) và 2 căn hộ này vẫn thuộc sở hữu nhà nước do xí nghiệp quản lý nhà quận HBT quản lý. Hiện 2 căn hộ trên đã được vợ chồng anh cải tạo, sửa chữa cùng với căn hộ số 4 A3 của bà Nguyện Thị Thành (tức Thường- mẹ của anh) và cơi nới, làm thêm tầng 3 thành căn hộ khép kín, bịt cầu thang không đi chung cầu thang tập thể mà làm cầu thang đi riêng trong căn hộ khép kín này. Ngoài ra, vợ chồng anh còn một căn hộ 304 A10 Đầm Trấu, phường Bạch Đằng, HN do vợ anh mua của ông Đàm Quốc Khánh, nhưng đứng tên anh Nghiêm Xuân Thắng (là cháu ruột của vợ anh) với giá 420.000.000 đồng, vì anh ghi âm được cuộc nói chuyện giữa vợ anh với anh Thắng nên anh xác định căn hộ này là tài sản chung của vợ chồng; về cửa hàng D3 tập thể Nguyễn Công Trứ, năm 1990 bà Thành thuê 2,4m2 với Ủy ban nhân dân phường phố Huế để vợ chồng anh đang kinh doanh, sau đó vợ chồng anh mua thêm của 3 người khác nên diện tích cửa hàng hiện nay là 18m2.
559/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1254
- 20
Tháng 7/2001 vợ chồng ông Nguyễn Văn Định và bà Nguyễn Thị Tư chuyển nhượng cho ông 3.165m2 đất tọa lạc tại khu vực 11, phường CVL, quận ÔM, thành phố CT; đất này một mặt giáp đất của vợ chồng ông LQ_Lê Hiếu Thanh, bà BĐ_Nguyễn Thị Na. Sau khi mua ông đã làm hàng rào tạm (cột trụ xi măng, lưới B40), khi làm hàng rào có sự chứng kiến và đồng ý của bà BĐ_Na, nhưng sau đó bà BĐ_Na cho người nhổ cọc lấn sang đất của ông. Nay qua đo đạc thực tế điện tích đất chỉ có 2.910m2, thiếu 255m2 đất so với diện tích đất được cấp trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 17/7/2001, nên ông yêu cầu bà BĐ_Na phải trả lại cho ông phần đất có chiều rộng 2,8m, dài 111,5m.