315/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 640
- 4
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 7/5/2004 và lời khai trong quá trình tố tụng nguyên đơn bà NĐ_Huỳnh Thị Mai, bà NĐ_Huỳnh Thị Chinh trình bày: Căn nhà 8F/7 BĐ, phường 14, quận Z, thành phố HCM có nguồn gốc đất của cụ Huỳnh Thị Hoa và cụ Nguyễn Văn Thơm. Vợ chồng cụ Hoa và cụ Thơm có hai người con là bà NĐ_Huỳnh Thị Chinh và bà NĐ_Huỳnh Thị Mai. Năm 1985 cụ Thơm chết; năm 1988 cụ Hoa cho ông BĐ_Nguyễn Ngọc Sang và bà BĐ_Bùi Tuyết Miên vào cất căn chòi có diện tích 24,5m2. Sau đó vợ chồng ông BĐ_Sang tự ý xây cất cơi nới thành 87m2 và năm 2001 tự ý đi hợp thức hóa nhà. Ngày 7/4/2004 cụ Hoa đã khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Sang bà BĐ_Miên phải tháo dỡ phần xây dựng đê trả lại cho bà phần đất có diện tích 87m2.
312/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1189
- 21
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nguyên đơn ông NĐ_Bùi Văn Cần và bà NĐ_Dương Thị Chi khai như sau: Nguồn gốc toàn bộ 7.898m2 đất tại thửa số 150 và 151 là do vợ chồng ông chuyển nhượng lại của bà Trương Thị Nở, có lập giấy tay và được Trưởng ấp Lý Văn út xác nhận, ông NĐ_Cần đăng ký quyền sử dụng đất năm 1992, năm 1995 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi ông NĐ_Cần chuyển nhượng đất của bà Nở, tại thửa 151 có căn nhà của vợ chồng ông BĐ_Minh, bà BĐ_Liên. Do hoàn cảnh ông BĐ_Minh bà BĐ_Liên khó khăn nên ông kỊiông yêu cầu vợ chồng ông BĐ_Minh dọn đi ngay mà vẫn để thời gian cho ông BĐ_Minh, bà BĐ_Liên thu xếp, khi nào ông cần sử dụng thì ông sẽ báo trước vài tháng để vợ chồng ông BĐ_Minh trả đất. Tuy nhiên trong quá trình ở trên đất này, vợ chồng ông BĐ_Minh đã cho các con cất nhà và lấn thêm đất. Ông NĐ_Cần đã ngăn chặn nhưng vợ chồng ông BĐ_Minh bà BĐ_Liên vẫn không nghe mà ngày càng mở rộng diện tích đất sử dụng. Diện tích tranh chấp được xác định là 572m2. Chính quyền địa phương đã có hòa giải nhưng không thành nên ông NĐ_Cần khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông BĐ_Minh, bà BĐ_Liên trả đất.
17/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 417
- 5
Tại đơn khởi kiện đề ngày 05/5/2002 và quá trình tố tụng bà NĐ_Nguyễn Thu Thanh trình bày: năm 1960 cụ Nguyễn Văn Dị (là cha của bà và ông BĐ_Ngân) mua 5000m2 đất tại ấp 4, xã MY, huyện BL, tỉnh LA để cất nhà ở, sau khi có chồng thì vợ chồng bà vẫn ở cùng cụ Dị. Năm 1978 cụ Dị cho bà cất nhà kế bên để ở. Năm 1981 cụ Dị vượt biên sang Mỹ để lại nhà trên 5000m2 đất thổ vườn cho bà quản lý, sử dụng còn nhà của bà làm bếp. Năm 1987, Ủy ban nhân dân xã MY mượn nhà của bà làm trường mẫu giáo một thời gian thì trả lại cho bà.
1435/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 3284
- 154
Yêu cầu hủy Quyết định của Đại hội đồng cổ đông
Ông Trương Đức Dũng đại diện nhóm cổ đông phát biểu: Đề nghị Tòa án nhân dân Thành phố HCM hủy bỏ toàn bộ nội dung Nghị quyết số 01/NQ-ĐHĐCĐ ngày 31/7/2015 và Nghị quyết số 02/NQ-DHDCD ngày 31/7/2015 của Đại hội đồng cổ đông Công ty cổ phần Dịch vụ Vận tải Sài Gòn vì lý do trình tự và thủ tục triệu tập họp và ra quyết định của Đại hội đồng cổ đông không thực hiện đúng theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty cổ phần Dịch vụ Vận tải Sài Gòn
142/2006/KTPT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1216
- 87
Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán
Ngày 04/02/2002, BĐ_Công ty cổ phần An Lộc và NĐ_Công ty Xuất nhập khẩu Thiết bị kỹ thuật Hoàng Hưng (dưới đây viết tắt là NĐ_Công ty HUNGTECHIMPORT) ký Hợp đồng số 02/001 TECP4 – AB mua bán 300 tấn thép cuộn Hàn Quốc, trị giá của hợp đồng là 86.614 USD. Hợp đồng quy định hàng được giao trong tháng 3, 4/2002. Điều khoản thanh toán quy định BĐ_Công ty cổ phần An Lộc cam kết thanh toán toàn bộ trị giá hợp đồng cho NĐ_Công ty HUNGTECHIMPORT trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhận hàng. Tiền thanh toán sẽ là đồng Việt Nam trên cơ sở giá bán ra của Ngân hàng Ngoại thương K tại các thời điểm thanh toán. Toàn bộ số tiền hàng, tiền thuế trong trường hợp nộp chậm sẽ chịu lãi suất theo quy định.