07/2007/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 584
- 5
Ông Nguyễn Văn Bửu và bà LQ_Trần Thị Tình (cha mẹ của các nguyên đơn) có 12 người con chung là LQ_Nguyễn Thị Mười Hà, NĐ_Nguyễn Thị Bình, NĐ_Nguyễn Thị Là, Nguyễn Văn Mót, Nguyễn Văn Thị, NĐ_Nguyễn Văn Lĩnh, NĐ_Nguyễn Thị Chi, NĐ_Nguyễn Thị Xinh, LQ_Nguyễn Văn Mười Hà, LQ_Nguyễn Thị Hoa và LQ_Nguyễn Thị Thân. Sau giải phóng ông Bửu bà LQ_Tình khai khẩn được diện tích đất 6.099m2 toạ lạc tại các thửa 193,198,258 tờ bản đồ số 16 thị trấn LH, huyện LĐ, đến khoảng năm 1995 thì ông Bửu bà LQ_Tình tạm giao cho vợ chồng ông Thị bà BĐ_Sa quản lý sử dụng. Năm 1999 ông Bửu chết, ông Thị bà BĐ_Sa tự ý kê khai đất đứng tên mình và năm 2000 bà BĐ_Sa được cấp giây chứng nhận quyền sử dụng đất, sau đó đã làm thủ tục tách thửa phân chia đất cho các con mà không được sự đồng ý của những người thừa kế của ông Bửu.
08/2007/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1993
- 73
Yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật
Cụ Ngân, cụ Sách mất đi đều không để lại di chúc. Sau khi cụ Sách mất, vợ chồng ông Định tiếp tục quản lý di sản của bố mẹ. Tháng 10/2005, ông Định có mời 5 chị em là bà Bùi, bà Thơm, bà Liên, bà Ngọt và bà Quất đến thống nhất chia một phần tài sản đất ở của bố mẹ cho 5 chị em. Cuộc họp đã thống nhất để ông Định được sử dụng 240m2 đất. Còn lại 120m2 chia cho 5 chị em gái (có văn bản). Nhưng khi Uỷ ban nhân dân phường tiến hành đo đạc phân chia mốc giới thì bà Chén vợ ông Định phản đối, nên việc phân chia không thực hiện được.
08/2007/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 589
- 7
Cụ Ngân, cụ Sách mất đi đều không để lại di chúc. Sau khi cụ Sách mất, vợ chồng ông Định tiếp tục quản lý di sản của bố mẹ. Tháng 10/2005, ông Định có mời 5 chị em là bà Bùi, bà Thơm, bà Liên, bà Ngọt và bà Quất đến thống nhất chia một phần tài sản đất ở của bố mẹ cho 5 chị em. Cuộc họp đã thống nhất để ông Định được sử dụng 240m2 đất. Còn lại 120m2 chia cho 5 chị em gái (có văn bản). Nhưng khi Uỷ ban nhân dân phường tiến hành đo đạc phân chia mốc giới thì bà Chén vợ ông Định phản đối, nên việc phân chia không thực hiện được.
08/2013/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2307
- 49
Tranh chấp di sản thừa kế và yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Cha mẹ bà NĐ_Phúc là ông Nguyễn Đình Mẫng (chết năm 1943) và bà Lê Thị Hai (chết ngày 21/12/2010, theo giấy chứng tử số 20, Quyển số 01/2011 do UBND xã BC, huyện CĐ cấp ngày 02/3/2011). Ông Minh, bà Hai có 02 con chung là NĐ_Nguyễn Thị Phúc và BĐ_Nguyễn Thị Chi. Ngoài ra, ông bà không có con nuôi. Trong những năm trước khi bà Hai chết, bà NĐ_Phúc và bà BĐ_Chi luân phiên về Việt Nam để chăm sóc mẹ, nhưng về công sức và tiền chủ yếu do bà NĐ_Phúc bỏ ra. Bà Hai tạo lập được các tài sản sau: 01 căn nhà cấp 4 xây dựng trên diện tích 19.769m2 thuộc thửa 95, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất so BD 060665 và 4.232m2 thuộc thửa 82, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BD 060666. Cả hai giấy chứng nhận đều do UBND huyện CĐ cấp ngày 14/10/2010. Cả 2 thửa đất trên đều thuộc tờ bản đồ số 18 xã BC, huyện CĐ, tỉnh BR-VT.
19/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 627
- 7
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện ngày 04/8/2011, các bản tự khai, biên bản không tiến hành hòa giải được, nguyên đơn - ông NĐ_Đàm Văn Hưng, bà NĐ_Nguyễn Thị Lan Phương trình bày: Ngày 06/7/2011, vợ chồng ông bà có cho vợ chồng ồng BĐ_Nguyễn Hoàng Tú, bà BĐ_Trần Hoa Duyên vay số tiền 4.000.000.000 đồng (Bốn tỷ đồng); Hai bên có lập hợp đồng vay tiền, nhưng không có công chứng, chứng thực; trong hợp đồng ghi bên cho vay là ông NĐ_Hưng và bên vay là ông BĐ_Tú; thời hạn vay là 10 ngày (từ ngày 06/7/2011 đến 16/7/2011) lãi suất thỏa thuận là 0,4%/ngày; mục đích vay là để trả khoản nợ đến hạn của vợ chồng ông BĐ_Tú tại Ngân hàng TMCP Việt Á.