cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

105/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 586
  • 10

Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất

09-06-2006
TAND cấp tỉnh

Ngày 20/11/1999, ông BĐ_Nguyễn Văn Triều có ký giấy tay sang nhượng đất cho ông NĐ_Nguyễn Dũng, qua đo đạc thực tế có DT 4.271 m2 tọa lạc tại Ấp PT, xã PLT, huyện ĐĐ, tỉnh BR - VT, giá chuyển nhượng là 7.800.000đ. Ông NĐ_Dũng đã giao cho ông BĐ_Triều nhận 7.000.000đ, ông BĐ_Triều đã giao cho ông NĐ_Dũng sử dụng đất từ năm 1999 cho đến nay. Khi ông NĐ_Dũng yêu cầu ông BĐ_Triều giao giấy tờ để làm thủ tục chuyển nhượng, thì các bên có tranh chấp. Nay ông NĐ_Dũng yêu cầu ông BĐ_Triều tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng đất, còn ông BĐ_Triều và bà LQ_Tới cho rằng: Khi bán đất chỉ có một mình ông BĐ_Triều đứng ra bán, nay bà LQ_Tới mới biết, nên đề nghị hủy hợp đồng và xin trả số tiền 7.000.000đ đã nhận.


103/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 346
  • 10

Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất

30-08-2006
TAND cấp tỉnh

Ngày 14/3/2002, ông BĐ_Nguyễn Văn Sỹ và bà LQ_Phạm Thị Thanh có chuyển nhượng cho ông NĐ_Hồ Văn Quang bà LQ_Nguyễn Thị Miết lô đất diện tích 330m2 toạ lạc lại Khu 5B, ấp HS, xã PH, huyện TT, có tứ cận : Đông giáp đất ông Tâm, Tây giáp suối, Nam giáp đất ông NĐ_Quang, Bắc giáp đất ông Tạ. Ông NĐ_Quang bà LQ_Miết cho rằng khi thoả thuận chuyển nhượng ông BĐ_Sỹ bà LQ_Thanh đã nhất trí chuyển nhượng đất thổ cư nhưng sau đó lại đi làm thủ tục chuyển nhượng đất nông nghiệp. Vì vậy ông bà yêu cầu ông BĐ_Sỹ bà LQ_Thanh phải làm thủ tục chuyển nhượng đất theo thoả thuận ban đầu, tức trong tổng số diện tích đất 330m2 ông BĐ_Sỹ bà LQ_Thanh chuyển nhượng cho ông bà phải có 300m2 đất thổ cư và 300m2 đất nông nghiệp.


20/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 328
  • 6

Ly hôn

18-08-2006
TAND cấp tỉnh

Theo nguyên đơn chị Nguyễn Thị Sáu trình bày: Chị và anh Ngô Văn Mười Hai xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 1994, hôn nhân có đăng ký kết hôn, anh và chị sống hạnh phúc với nhau và sinh được hai con chung là Ngô Nguyễn Hiển Vinh, sinh năm: 1995 và Ngô Nguyễn Như Quỳnh sinh năm: 1997, đến năm 2004 thì cuộc sống vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn với lý do chị Sáu cho rằng anh Mười Hai có quan hệ tình cảm với một người phụ nữ khác anh chị ly thân với nhau.


94/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1798
  • 48

Tranh chấp quyền sử dụng đất và yêu cầu bồi thường thiệt hại

16-08-2006
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện ngày 28/6/2004 và các lời khai tiếp theo nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Tiệp trình bày như sau: Nguồn gốc diện tích đất 6.000 m2 tọa lạc tại ấp Bắc 2, xã Hòa Công, Thị xã BR, tỉnh BR - VT, là của bà LQ_Dương Thị Ảo được thừa hưởng từ chồng là ông Lê Văn Hơn (Đã chết) chuyển nhượng lại cho bà vào ngày 05/3/1979, với giá 1.200.000 đồng, hai bên có làm giấy tay. Lúc đó, trên đất đã có một số gia đình bên chồng bà LQ_Ảo về xây dựng nhà ở gồm: Bà BĐ_Lê Thị Tưa, BĐ_Lê Thị Táng, BĐ_Lê Thị Xài, BĐ_Lê Thị Xồng, BĐ_Lê Thị Sương, ông BĐ_Lê Văn Sít, ông BĐ_Lê Văn Tánh, ông BĐ_Lê Văn Sạnh.


91/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 339
  • 7

Tranh chấp quyền sử dụng đất

28-07-2006
TAND cấp tỉnh

Diện tích đất 13.507 m2 đo đạc và chia thửa năm 2003 gồm các thửa 36, tờ bản đồ số 42 có diện tích 1.476 m2, thửa 686 tờ bản đồ số 36 diện tích 866 m2, thửa 1012 tờ bản đồ 36 diện tích 894m2, thửa 66 tờ bản đồ 20 diện tích 10.271 m2 - Toàn bộ diện tích đất này đã được UBND huyện CT cấp giấy chứng nhận cho ông Ngô Ngọc Hoàng vào ngày 7/12/1993, với diện tích 12.149 m2. Bà NĐ_Tủy cho rằng thửa 36 tờ bản đồ số 42 diện tích 1.476 m2 là do chế độ cũ cấp cho vợ chồng bà từ năm 1972, thửa 66 tờ bản đồ số 20 là đất nông nghiệp do vợ chồng bà NĐ_Tủy khai khẩn vào năm 1977, thửa 686 và 1012 diện tích 1.760 m2 là bà nhận chuyển nhượng của con trai Ngô Ngọc Long vào năm 1991. Hiện nay bà BĐ_Thạch là con dâu chiếm toàn bộ diện tích đất này, nên bà NĐ_Tủy yêu cầu bà BĐ_Thạch trả lại toàn bộ cho bà NĐ_Tủy.