cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

12/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2643
  • 163

Tranh chấp giữa thành viên công ty với pháp nhân (Công ty TNHH)

29-08-2008

Ngày 20/01/2003, Giám đốc BĐ_Công ty TNHH Thành Tâm Đàm Kim ra quyết định số 18/QĐ-CT chấm dứt tư cách thành viên BĐ_Công ty TNHH Thành Tâm BN của ông NĐ_Nguyễn Ngọc Quý (BL.20,92.T1). Ông NĐ_Nguyễn Ngọc Quý yêu cầu: Hủy bỏ quyết định số 18/QĐ-CT ngày 28/10/2003 của Giám đốc BĐ_Công ty TNHH Thành Tâm của Giám đốc BĐ_Công ty TNHH Thành Tâm, phục hồi toàn bộ quyền lợi thành viên Công ty của ông NĐ_Nguyễn Ngọc Quý tại BĐ_Công ty TNHH Thành Tâm; bồi thường những thiệt hại về danh dự, nhân phẩm, về thu nhập bị mất do Quyết định sai trái này gây ra; Buộc Giám đốc BĐ_Công ty TNHH Thành Tâm BN phải thanh toán số tiền còn nợ (gốc và lãi) trong công trình Malaysia và các Khoản nợ theo cam kết, cụ thể gồm: 126.000.000 đồng chi phí khai thác công trình Malaysia và hoàn trả 250.000.000 đồng mà ông Giám đốc Đàm Kim đã vay cho Công ty; Chia lợi nhuận của Công ty cho các thành viên theo tỷ lệ vốn góp.


11/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 5559
  • 231

Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

31-07-2008

Ngày 01/8/2001, NĐ_TODIXAS (Bên A) ký hợp đồng cho BĐ_Công ty Trang Thư (Bên B) thuê “diện tích 2.000m2 đất trong đó có một nhà hai tầng và ba dãy nhà xưởng (có phục lục chi tiết bàn giao cụ thể như sơ đồ và thực trạng của mặt bằng, nhà xưởng…”) tại số 42 ngõ 67 tổ 21 thị trấn ĐG, huyện Gia Lâm (nay là phố ĐG, phường ĐG , quận LB), thành phố HN để sản xuất, kinh doanh; thời hạn cho thuê tính từ ngày 01/9/2001 đến ngày 30/8/2006; tiền thuê nhà đất là 14.000.000 đồng/ tháng; bên B (BĐ_Công ty Trang Thư) có trách nhiệm thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền thuê nhà cho bên A (NĐ_TODIXAS); nếu chậm thanh toán 03 tháng liền, bên A có quyền hủy hợp đồng và giữ lại tài sản trị giá bằng số tiền mà bên B nợ bên A…(BL. 39, 43).


08/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 608
  • 21

Tranh chấp hợp đồng mua bán sắt, thép

30-07-2008

Theo đơn kiện đề ngày 17/4/2006 của nguyên đơn, lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án và các tài liệu do các đương sự xuất trình thì: Trước ngày 20/12/2005, NĐ_Công ty cổ phần Minh Tài (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Tài) và BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Vĩnh An (sau đây gọi tắt là BĐ_công ty Vĩnh An) có quan hệ mua bán (giao dịch qua điện thoại) với nhau các mặt hàng sắt thép với hình thức thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Tính đến trước ngày 20/12/2005 BĐ_công ty Vĩnh An còn nợ NĐ_Công ty Minh Tài số tiền các lô hàng nhận trước ngày 20/12/2005 là 135.207.320 đồng (BL.147).


19/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 741
  • 22

Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán

29-07-2008

Theo đơn khởi kiện đề ngày 03/12/1996, NĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Xây dựng Hưng Thịnh (viết tắt là NĐ_Công ty Hưng Thịnh) yêu cầu Công ty Song Long 16 (nay là Công ty cổ phần Xi măng Song Long YaLy thuộc BĐ_Tổng Công ty Song Long) và Công ty trách nhiệm hữu hạn Phú Lộc (viết tắt là Công ty Phú Lộc) thanh toán cho NĐ_Công ty Hưng Thịnh trị giá 36.406m3 cát là 1.104.800.000 đồng.


06/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1433
  • 12

Tranh chấp hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng

24-06-2008

Ngày 10/12/2004, hai bên lập biên bản xác nhận công nợ (BL.10) với nội dung:  Tổng giá trị 03 hợp đồng là: 3.787.800.000 đồng;  Tổng giá trị thực hiện là: 2.936.149.542 đồng;  Đã thanh toán: 2.326.891.200 đồng;  Còn lại: 609.258.342 đồng. Nay công trình đã đưa vào sử dụng, nhưng BĐ_Công ty XDGTLT vẫn chưa thanh toán số tiền còn nợ nêu trên. Yêu cầu BĐ_Công ty XDGTLT và ông LQ_Trương Hữu Kiên – Giám đốc xí nghiệp xây dựng An Đại phải thanh toán hết số tiền mua vật tư còn nợ trên và tiền lãi của số tiền này tính từ ngày 10/12/2004 (BL.114) theo lãi suất quá hạn của Ngân hàng nhà nước.