cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

1094/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 953
  • 20

Không công nhận quan hệ vợ chồng

17-12-2013
TAND cấp huyện

Nguyên đơn là bà NĐ_Dương Thị Hà trình bày tại đơn khởi kiện lập ngày 16/9/2013, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa như sau: Bà và ông NĐ_Nguyễn Ngọc Tùng tự nguyện tìm hiểu và chung sống như vợ chồng từ năm 2002, nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống hạnh phúc đến năm 2009 thì phát sinh mâu thuẫn do ông NĐ_Tùng không có trách nhiệm với gia đình. Mâu thuẫn ngày càng nhiều nên bà và ông NĐ_Tùng đã ly thân đến nay Khoảng 02 năm. Nay tình cảm không còn, không thể hàn gắn lại được với ông NĐ_Tùng nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông NĐ_Tùng.


978/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1479
  • 22

Ly hôn

07-11-2013
TAND cấp huyện

Trong đơn xin ly hôn nộp Tòa án ngày 02 tháng 8 năm 2013, biên bản về việc không tiến hành hòa giải được ngày 23 tháng 9 năm 2013 và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn là bà NĐ_Ông Tú Linh trình bày: Bà và ông BĐ_Châu Văn Tính tự nguyện chung sống từ năm 2003, sau đó đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã PHĐ (huyện CC, thành phố HCM) cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 04 tháng 3 năm 2005. Quá trình chung sống do không hợp nhau nên thường bất đồng quan điểm, gây gổ cãi vã nhau, mâu thuẫn gia đình ngày càng lớn không khả năng hàn gắn. Nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không còn nên bà khởi kiện yêu cầu được ly hôn.


501/2013/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3439
  • 126

Tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

31-10-2013
TAND cấp huyện

Do quen biết, vợ chồng ông, bà NĐ_Tạ Công Hùng, LQ_Nguyễn Thị Tuyết Mai có ký Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 25674 quyển số 09 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 16/9/2009 xác nhận của Phòng công chứng số X đối với ông BĐ_Mai Văn Kiên, bà BĐ_Nguyễn Thị Hồng diện tích 503,6m2 (có 58,6m2 đất ở) thửa số 41, tờ bản đồ 54 tọa lạc tại 157/4 ấp Trung, xã TTH, huyện CC, Thành phố HCM trị giá chuyển nhượng là 400.000.000 (bốn trăm triệu) đồng. Sau khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được công chứng ông NĐ_Tạ Công Hùng được LQ_Ủy ban nhân dân huyện CC cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BA 763080 vào sổ cấp số CH 27556.10.000003 ngày 22/01/2010.


940/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1207
  • 19

Ly hôn

23-10-2013
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn bà NĐ_Trần Thị Cẩm Thủy trình bày: Bà và ông BĐ_Lê Đoàn Thanh Tùng tự nguyện kết hôn vào năm 1998, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hòa Phong, huyện TH, tỉnh PY. Sau khi kết hôn hai vợ chồng sống không hạnh phúc và hai vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, xung đột xảy ra do ông BĐ_Tùng thường hay đánh đập bà NĐ_Thủy. Do vậy bà NĐ_Thủy yêu cầu xin ly hôn với ông BĐ_Tùng. Về con chung: có 01 con chung tên là lê Trung Hiếu, sinh ngày 26/7/1999, hiện nay đang ở với ông bà ngoại. Bà NĐ_Thủy có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu ông BĐ_Tùng cấp dưỡng nuôi con.


70/BA/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 682
  • 13

Không công nhận quan hệ vợ chồng

15-10-2013
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Hà và ông NĐ_Thi chung sống với nhau từ năm 1994, không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống có 02 con tên: Nguyễn Thịnh Vũ sinh ngày 10/10/1994 và Trần Thị Thanh Xuân sinh ngày 22/12/1995. Hạnh phúc vợ chồng được thời gian dài, đến năm 2009 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính tình không hòa hợp, đỉnh điểm là từ năm 2010 đến nay mâu thuẫn càng gay gắt dẫn đến việc, hai bên không còn chung sống với nhau, dù đã cố gắng hòa giải đoàn tụ nhưng vẫn không đạt kết quả như mong muốn. Xét thấy không còn khả năng để hàn gắn nên bà NĐ_Hà làm đơn mong Tòa giải quyết cho ly hôn với ông NĐ_Thi để trả lại tự do cho nhau và ổn định cuộc sống.