168/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 517
- 5
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Trong đơn khởi kiện ngày 16/01/2015 cùng lời trình bày của nguyên đơn bà NĐ_Võ Thị Thu Hiền thì: Vào ngày 02/10/2013 bà có cho ông BĐ_Hoàng Quốc Tú vay 1.500.000.000đ, thời hạn vay đến hết ngày 30/12/2013 theo hợp đồng vay tiền có công chứng số C18743- quyển số: 04TP/CC-SCC/HĐGD tại văn phòng công chứng Gia Định. Đã nhiều lần bà yêu cầu ông BĐ_Tú trả nợ nhưng đến nay ông BĐ_Tú vẫn chưa trả. Nay bà NĐ_Hiền yêu cầu ông BĐ_Tú phải thanh toán 1.500.000.000đ ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
150/2015/DS-ST: Đòi lại tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 372
- 12
Theo đơn khởi kiện và việc trình bày của Nguyên đơn, ông NĐ_Trần Nam Thành thì: Ngày 04/6/2013, Ông BĐ_Trần Quang Thức có mượn ông NĐ_Nam Thành chiếc xe SH 150i biển số 55P3 – 7999 để đi về quê tại Tây Ninh. Ngày 05/6/2013, ông BĐ_Trần Quang Thức làm mất chiếc xe SH tại nhà ông BĐ_Quang Thức số 2/9 đường PCL, phường 2, quận TB. Ngày 09/9/2013, Công an phường 2 có mời ông NĐ_Nam Thành và ông BĐ_Quang Thức lên hòa giải đền bù chiếc xe thì ông BĐ_Quang Thức có công nhận mượn xe của ông NĐ_Nam Thành và làm mất nhưng không đồng ý bồi thường cho ông NĐ_Nam Thành. Ngày 07/6/2014, ông BĐ_Quang Thức tự đưa ra giá trị chiếc xe 160.000.000đ và đề nghị cấn trừ vào số tiền ông NĐ_Nam Thành đã vay của ông BĐ_Quang Thức 130.000.000đ và 30.000.000đ tiền lãi nhưng ông NĐ_Nam Thành không đồng ý vì Ông đã trả 104.000.000đ cho ông BĐ_Quang Thức vào ngày 04/6/2014. Sau đó, ông NĐ_Nam Thành có nhiều lần yêu cầu ông BĐ_Quang Thức bồi thường xe nhưng ông BĐ_Quang Thức cố tình né tránh. Ngày 30/6/2014, ông NĐ_Nam Thành làm đơn khởi kiện ông BĐ_Quang Thức phải bồi thường cho ông NĐ_Nam Thành số tiền là 150.000.000đ và bồi thường chi phí đi lại là 40.000.000đ.
221/2015/DS-ST: Đòi lại tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4343
- 119
Ông NĐ_Trần Ngọc Tiên có cho BĐ_Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư Xuất Nhập khẩu Tâm Phúc (viết tắt là BĐ_Công ty Tâm Phúc) vay số tiền 6.370.700.000 đồng (sáu tỷ ba trăm bảy mươi nghìn bảy trăm đồng) theo Hợp đồng vay vốn số 01/2010/TNT-HĐVV ngày 15/10/2010, mục đích vay là phục vụ sản xuất kinh doanh, thời hạn vay là 18 tháng, lãi suất thỏa thuận là 0,5%/tháng. Để đảm bảo cho Khoản vay nêu trên hai bên thỏa thuận tại Khoản 3.5 Điều 3 hợp đồng: “phía BĐ_Công ty Tâm Phúc cam kết dùng tài sản hình thành trong tương lai là 03 lô đất nằm trong khu dự án Ocean Hill Village tại Tp NT, tỉnh KH do BĐ_Công ty Tâm Phúc làm chủ đầu tư thế chấp cho ông NĐ_Trần Ngọc Tiên, hai bên thỏa thuận ông NĐ_Trần Ngọc Tiên sẽ được toàn quyền sử dụng, sở hữu 03 lô đất nêu trên nếu hết thời hạn vay mà BĐ_Công ty Tâm Phúc không thực hiện đầy đủ việc thanh toán đã quy định trong hợp đồng vay”. Ngày 18/10/2010 ông NĐ_Tiên đã chuyển cho BĐ_Công ty Tâm Phúc số tiền 6.370.700.000 đồng theo phiếu thu số 0055/09/PT. Như vậy theo thỏa thuận tại hợp đồng vay vốn, đến hết ngày 18/4/2012 BĐ_Công ty Tâm Phúc có trách nhiệm hoàn trả nợ vay cho ông NĐ_Tiên nhưng cho đến nay BĐ_Công ty Tâm Phúc vẫn không thực hiện việc trả nợ mặc dù ông NĐ_Tiên đã nhiều lần yêu cầu.
180/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 508
- 6
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Vào thời điểm năm 2011 bà BĐ_Phạm Ngọc Hồng có vay tiền nhiều lần của bà NĐ_Phạm Thị Hải Oanh, số tiền vay tổng cộng là 1.280.000.000 đồng (Một tỷ hai trăm tám mươi triệu đồng). Sau đó, bà BĐ_Hồng đã sang nhượng 04 thửa đất tại huyện Đức Hòa, tỉnh Long An cho bà NĐ_Oanh đứng tên chủ sở hữu để cấn trừ số nợ là 800.000.000 đồng (Tám trăm triệu đồng). Bà BĐ_Hồng còn nợ lại bà NĐ_Oanh số tiền là 480.000.000 đồng (Bốn trăm tám mươi triệu đồng), bà NĐ_Oanh đồng ý hỗ trợ cho bà BĐ_Hồng số tiền là 180.000.000 đồng (Một trăm tám mươi triệu đồng). Do đó, ngày 01/12/2011 bà BĐ_Hồng và bà NĐ_Oanh đã lập một biên bản thỏa thuận xác nhận hiện bà BĐ_Hồng còn nợ bà NĐ_Oanh số tiền là 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng) và cam kết trả trong vòng 02 năm kể từ ngày 05/12/2011.
139/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 466
- 12
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 01/7/2011 NĐ_Công ty cổ phần sản xuất thương mại Minh Khuê (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Minh Khuê) có cho bà BĐ_Phan Thị Ngọc Trang vay số tiền là 6.397.000.000 đồng, lãi suất là 1,7%/tháng, thời hạn vay là 06 tháng (tính từ ngày 01/7/2011 cho đến ngày 31/12/2011). Đến hạn trả nợ bà BĐ_Trang vẫn chưa trả số tiền trên cho NĐ_Công ty Minh Khuê, vì vậy NĐ_Công ty Minh Khuê khởi kiện đòi nợ bà BĐ_Trang. Nay NĐ_Công ty Minh Khuê yêu cầu bà BĐ_Phan Thị Ngọc Trang phải trả ngay làm một lần số tiền 9.171.159.677 đồng, trong đó bao gồm nợ gốc là 6.397.000.000 đồng và nợ lãi là 2.774.159.677 đồng (tính từ ngày 01/7/2011 đến ngày 31/8/2013).