1026/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 958
- 14
Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nguyên đơn ông NĐ_Lê Hoàng Tú trình bày: Ngày 27/01/2008, Ông NĐ_Lê Hoàng Tú và bà BĐ_Trương Thị Sinh có ký Hợp đồng đặt cọc tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, theo đó ông NĐ_Tú có nhận chuyển nhượng của bà BĐ_Trương Thị Sinh phần đất có diện tích 126,4m2 thuộc một phần thửa đất số 71, tờ bản đồ số 02, bộ địa chính xã XTT, với giá 279.000.000 (Hai trăm bảy mươi chín triệu) đồng. Phần diện tích này bà BĐ_Trương Thị Sinh đã được Ủy ban nhân dân huyện HM cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số V 197179 vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số Số 00114 QSDĐ ngày 28/10/2002, Ông NĐ_Tú đã đặt cọc cho bà BĐ_Sinh số tiền 40.000.000 (Bốn mươi triệu) đồng. Hai bên thỏa thuận sau khi bà BĐ_Sinh hoàn thành thủ tục tách thửa thì sang tên cho ông NĐ_Tú và ông NĐ_Tú giao đủ số tiền còn lại.
750/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng thế chấp tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 7851
- 266
Tranh chấp hợp đồng thế chấp tài sản
Hiện tại ông BĐ_Trung, bà BĐ_Phụng đã ly hôn với nhau; bà BĐ_Phụng đãthế chấp nhà 113 Trần Quý cho LQ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Minh - Chi nhánh Sài Gòn để bảo đảm cho khoản vay của LQ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Minh Kha theo “Hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của bên thứ ba” số 030.011.112.69870.DB.DN ngày 29/12/2011. Do đó bà NĐ_Ngân, ông NĐ_Tình yêu cầu tuyên bố vô hiệu và hủy các giao dịch dân sự sau: - Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở - số 31823/HĐ-TCN xác lập ngày 02/12/2005 tại Phòng Công chứng số 2 giữa bà NĐ_Ngân, ông NĐ_Tình với ông Trí, bà Phượng; - Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng lập tại Phòng Công chứng số 4 vào ngày 15/01/2009 giữa bà Phượng với ông Trí; - Hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của bên thứ ba - số 030.011.112.69870.DB.DN ngày 29/12/2011 giao kết giữa LQ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Minh Kha; bà Phượng với LQ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Minh – Chi nhánh Sài Gòn.
750/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1073
- 18
Vào năm năm 2005 bà NĐ_Trần Thị Thúy Ngân, ông Nguyễn Văn Tỷ (chồng bà NĐ_Ngân) có vay của Ngân hàng Việt Á số tiền 500.000.000đồng. Do hoàn cảnh khó khăn không có khả năng trả nợ nên ông Tỷ, bà NĐ_Ngân có nhờ vợ chồng ông BĐ_Hoàng Văn Trung và bà BĐ_Châu Yến Phụng (em ruột của bà NĐ_Ngân) cầm cố dùm căn nhà 113 đường TQ, Phường 4, Quận T, Thành phố HCM (gọi là nhà 113 TQ) thuộc quyền sở hữu của bà NĐ_Ngân, ông NĐ_Tình để vay tiền. Bà BĐ_Phụng nói rằng ông Tỷ, bà NĐ_Ngân phải làm thủ tục tặng cho bà Phượng, ông Trí căn nhà trên thì mới có thể vay được tiền. Nghe theo lời bà Phượng, nên ông NĐ_Tình, bà NĐ_Ngân đã ký “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở” số 31823/HĐ-TCN ngày 02/12/2005 tại Phòng Công chứng số 2 Thành phố HCM có nội dung tặng cho nhà 113 TQ cho ông Trí và bà Phượng.
750/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng tặng cho nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1253
- 41
Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Vào năm năm 2005 bà NĐ_Trần Thị Thúy Ngân, ông Nguyễn Văn Tỷ (chồng bà NĐ_Ngân) có vay của Ngân hàng Việt Á số tiền 500.000.000đồng. Do hoàn cảnh khó khăn không có khả năng trả nợ nên ông Tỷ, bà NĐ_Ngân có nhờ vợ chồng ông BĐ_Hoàng Văn Trung và bà BĐ_Châu Yến Phụng (em ruột của bà NĐ_Ngân) cầm cố dùm căn nhà 113 đường TQ, Phường 4, Quận T, Thành phố HCM (gọi là nhà 113 TQ) thuộc quyền sở hữu của bà NĐ_Ngân, ông NĐ_Tình để vay tiền. Bà BĐ_Phụng nói rằng ông Tỷ, bà NĐ_Ngân phải làm thủ tục tặng cho bà Phượng, ông Trí căn nhà trên thì mới có thể vay được tiền. Nghe theo lời bà Phượng, nên ông NĐ_Tình, bà NĐ_Ngân đã ký “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở” số 31823/HĐ-TCN ngày 02/12/2005 tại Phòng Công chứng số 2 Thành phố HCM có nội dung tặng cho nhà 113 TQ cho ông Trí và bà Phượng.
613/2015/HN-PT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 475
- 9
Bà NĐ_Nguyễn Hồng Vũ và ông BĐ_Nguyễn Văn Thanh tự nguyện kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn ngày 15/5/2013 do Ủy ban nhân dân xã Yên Khê, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ cấp. Trong quá trình chung sống với nhau, bà NĐ_Vũ và ông BĐ_Thanh bắt đầu nảy sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi vã dẫn đến xô xát và không thể hàn gắn được nữa. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, để ổn định cuộc sống nên bà NĐ_Nguyễn Hồng Vũ yêu cầu ly hôn ông BĐ_Nguyễn Văn Thanh.