cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

298/2014/HSST: Làm mất tài sản đảm bảo, không còn khả năng thu hồi nợ gốc và lãi đối với khoản vay Sơ thẩm Lao động

  • 649
  • 27

(Điều 179) Vụ án Vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng

31-07-2014
TAND cấp tỉnh

1- Hành vi Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ; Vi phạm qui định về cho vay... và Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng, của các bị can Nguyễn Văn Hồng, Lê Tấn Đô, Phạm Hoàng Hồ và Phạm Quốc Hùng, trong việc cho Cty Hải Hồng vay 50 tỷ đồng để đảo nợ, sau đó cho mượn tài sản đảm bảo trái qui định.


27/2016/HSST: Thâm nhập vào hệ thống máy chủ lưu dữ liệu của các trang web nước ngoài để đánh cắp thông tin của các thẻ tín dụng mua hàng Sơ thẩm Hình sự

  • 409
  • 16

(Điều 226b) Vụ án Sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản

09-01-2016
TAND cấp tỉnh

Kết quả điều tra xác định: Nguyễn Thanh Sơn là người tổ chức sử dụng trái phép thông tin từ thẻ tín dụng của người nước ngoài để mua hàng trên các trang web bán hàng thanh toán trực tuyến tại Mỹ cho phép thanh toán qua thẻ tín dụng, bằng hình thức thông qua mạng Internet, Sơn thuê người mua hàng, tập kết hàng rồi gửi hàng qua đơn vị vận chuyển hàng hóa quốc tế (Công ty Vinaquick, trụ sở tại Mỹ) mang về Việt Nam tiêu thụ.


154/2014/DS-GĐT: Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1278
  • 49

Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất

18-04-2014

Nhưng sau khi nhận cọc và tiến hành các thủ tục ký kết hợp đồng thì cơ quan quản lý đô thị cho biết chỉ giới xây dựng đường HVT là 8m, vị trí hẻm dưới bên hông nhà là 3m. Vị trí này khi xây dựng phải vạt góc theo quy chuẩn để đảm bảo tầm nhìn là 3m x 3m, nên phía bà NĐ_Nga và ông NĐ_Văn cho rằng phần đất trên khi xây dựng sẽ bị mất diện tích phía trước và phía hông so với hiện trạng thực tế do nằm trong lộ giới và hẻm giới. Nhưng khi thỏa thuận giao kết và đặt cọc, phía ông BĐ_Sinh và bà BĐ_Linh không cung cấp thông tin này cho bà NĐ_Nga và ông NĐ_Văn biết, từ đó bà NĐ_Nga, ông NĐ_Văn cho là bà NĐ_Nga, ông NĐ_Văn bị nhầm lẫn nên yêu cầu tòa án hủy bỏ giao kết hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 02/4/2010 giữa bà NĐ_Nga, ông NĐ_Văn với bà BĐ_Linh, ông BĐ_Sinh; đồng thời buộc bà BĐ_Linh, ông BĐ_Sinh trả lại 200.000.000 đồng tiền đặt cọc cho bà NĐ_Nga, ông NĐ_Văn.


09/2014/DS-GĐT: Yêu cầu bồi thường thiệt hại Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 980
  • 18

Yêu cầu bồi thường thiệt hại

20-01-2014

Tháng 11/2001, gia đình bà xây 2 bức tường phía trong nhà (trong chỉ giới mở đường NGT), Chủ tịch BĐ_Ủy ban nhân dân thị trấn ĐG (nay là BĐ_Ủy ban nhân dân phường ĐG) đã có quyết định xử phạt hành chính và yêu cầu khôi phục lại hiện trạng. Do bà không chấp hành nên BĐ_Ủy ban nhân dân thị trấn ĐG đã tổ chức cưỡng chế. Tuy nhiên, khi tổ chức thực hiện cưỡng chế lại phá dỡ toàn bộ nhà quán bán hàng của bà (gồm cả những phần không có trong nội dung Biên bản vi phạm). Bà đã khởi kiện và khiếu nại đến Tòa án nhân dân và BĐ_Ủy ban nhân dân thành phố HN yêu cầu giải quyết nhiều lần, nhưng chưa được giải quyết dứt điểm. Tại các buổi hòa giải và làm việc với BĐ_Ủy ban nhân dân phường ĐG, bà yêu cầu BĐ_Ủy ban nhân dân phường bồi thường cho bà 05 tỷ đồng (bao gồm thiệt hại về tài sản, tinh thần...).


483/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1295
  • 34

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

28-11-2014

Do có quan hệ quen biết với vợ chồng BĐ_Nguyễn Văn Bình, bà BĐ_Nguyễn Thị Hạ, nên ông NĐ_Lê Văn Thịnh có ký 2 hợp đồng thế chấp tài sản cho vợ chồng ông BĐ_Bình, bà BĐ_Hạ vay tiền. Hợp đồng số 01 ngày 15/4/2009 và hợp đồng số 02 ngày 15/7/2009; theo đó ông NĐ_Thịnh cho vợ chồng ông BĐ_Bình, bà BĐ_Hạ vay 2 tỷ đồng (mỗi hợp đồng 1 tỷ) thời hạn vay 6 tháng, lãi suất hai bên thỏa thuận theo lãi suất cho vay ngắn hạn của Ngân hàng cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Quá trình vay hợp đồng số 01 ông BĐ_Bình, bà BĐ_Hạ trả lãi cho ông NĐ_Thịnh được 9 tháng từ 20/4/2009 đến 20/01/2010 số tiền là 150 triệu. Đối với hợp đồng số 02, ông BĐ_Bình, bà BĐ_Hạ đã trả cho ông NĐ_Thịnh được 6 tháng tiền lãi, từ 15/7/2009 đến 15/01/2010 số tiền là 105 triệu đồng. Tổng tiền lãi của 2 hợp đồng là 255 triệu, sau đó cả hai hợp đồng trên vợ chồng ông BĐ_Bình không trả cho ông NĐ_Thịnh tiền lãi và gốc.