23/2014/LĐST Sơ thẩm Lao động
- 2947
- 91
Khi ông NĐ_Morten có Thư từ chức, đại diện BĐ_Công ty TNHH sản xuất thương mại công nghệ nhựa Tân An có thỏa thuận với ông bằng một văn bản “Thư từ chức” ngày 31.01.2013, xác nhận tiền lương Công ty còn nợ ông đến thời điểm này là 32.000 USD và cam kết sẽ thanh toán những phần lương trên nhưng thực tế đến ngày 28/2/2013, Công ty chỉ chuyển cho ông số tiền tương đương 3.000 USD nên số tiền lương Công ty còn nợ là 29.000 USD, trong đó bao gồm: 6.000 USD lương của tháng 1/2013, 6.000 USD lương tháng 2/2013 và 16.000 USD lương (Của 16 tháng, từ lúc bắt đầu làm việc cho đến khi nghỉ việc). Sau khi hai bên ký kết văn bản, BĐ_Công ty TNHH sản xuất thương mại công nghệ nhựa Tân An không thanh toán các Khoản lương còn nợ với lý do không chính đáng. Do đó, ông NĐ_Morten yêu cầu Tòa án giải quyết buộc: BĐ_Công ty TNHH sản xuất thương mại công nghệ nhựa Tân An thanh toán ngay cho ông số tiền lương còn nợ là 29.000 USD quy đổi ra tiền đồng Việt Nam tại thời điểm xét xử và trả lãi theo quy định pháp luật do vi phạm thỏa thuận thanh toán tính từ ngày 2/03/2013 cho đến ngày Tòa xét xử là 18 tháng.
215/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 822
- 25
Tranh chấp hợp đồng mua bán xi măng, sắt thép
Theo đơn khởi kiện của NĐ_Công ty Xăng dầu Hà Sơn thì ngày 12 tháng 3 năm 2002 NĐ_Công ty có ký Hợp đồng số 21/HĐMB với Công ty Xuất nhập khẩu Thanh Bình về mua bán xi măng sắt thép. Thực hiện hợp đồng này, NĐ_Công ty đã bán cho Công ty Xuất nhập khẩu Thanh Bình 20.234kg thép các loại với tổng số tiền là 94.088.704 đồng. Công ty Xuất nhập khẩu Thanh Bình mới thanh toán được 45 triệu đồng, còn nợ 49.088.704 đồng. Theo quy định trong hợp đồng, Bên B phải thanh toán cho Bên A chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận hàng nếu quá thời hạn thì phải chịu lãi suất của số tiền chưa thanh toán.
195/2006/KTPT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1642
- 32
Tranh chấp hợp đồng thi công san lấp mặt bằng
Từ ngày 10/4/1993 đến ngày 15/11/1993 – Xí nghiệp Cơ giới Xây dựng 17 (nay là NĐ_Công ty cổ phần Cơ giới Xây dựng Trung Nam) đã ký 05 hợp đồng kinh tế san nền khu dân cư, làng giao thông; mặt bằng mỏ than và nền chợ cho BĐ_Công ty Thơ Hà (nay là BĐ_Công ty TNHH Thơ Hà) do ông Đặng Tất Lộc - Giám đốc Công ty ký hợp đồng. Dựa trên kết quả thanh lý hợp đồng kinh tế và đã thanh toán trả nợ thì BĐ_Công ty Thơ Hà còn nợ NĐ_Công ty cổ phần Cơ giới Xây dựng Trung Nam số tiền nợ gốc là 238.000.000 đồng (hai trăm ba mươi tám triệu đồng chẵn). Số tiền này luôn được đối chiếu xác nhận nợ từ năm 1994 đến năm 2005. Ngoài tiền gốc, NĐ_Công ty cổ phần Cơ giới Xây dựng Trung Nam và BĐ_Công ty Thơ Hà còn cam kết đơn vị khách trả nợ phải chịu tỷ lệ lãi suất tiền vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố theo từng giai đoạn chậm trả.
02/2010/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1246
- 30
Tranh chấp mua bán hàng hóa khác
Ngày 24/7/2003, BĐ_Công ty Xây dựng Nga Lự (nay là BĐ_Công ty cổ phần Xây dựng Nga Lự theo Quyết định số 998/QĐ_BXD ngày 12/5/2005 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về việc cổ phần hóa) và NĐ_Công ty TNHH Phương Thanh ký Hợp đồng kinh tế số 611/HĐKT/2003 kèm theo các phụ lục hợp đồng với nội dung (tóm tắt): NĐ_Công ty TNHH Phương Thanh cung cấp cho BĐ_Công ty Xây dựng Nga Lự dây chuyền thiết bị đồng bộ sản xuất tấm trần nhựa; Dây chuyền sản xuất phụ kiện PVC và các hệ thống điện động lực, hệ thống nước làm mát, hệ thống khí nén dùng cho các Dây chuyền trên, tổng giá trị hợp đồng là 212.304 USD; thời gian giao hàng là 45 ngày; thời gian đưa Dây chuyền vào hoạt động là 90 ngày kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.
04/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 934
- 25
NĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Thuận Tân (sau đây gọi tắt là NĐ_công ty Thuận Tân) làm môi giới cho công ty Markant Tây Ban Nha mua hang hóa đồ gỗ tại Việt Nam, hưởng hoa hồng; đồng thời NĐ_công ty Thuận Tân cũng môi giới cho doanh nghiệp tư nhân Nguyên Minh (sau đây gọi tắt là DNTN Nguyên Minh) bán sản phẩm đồ gỗ cho khách hàng nước ngoài và hưởng hoa hồng.