519/2008/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán gỗ Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 912
- 12
Tranh chấp hợp đồng mua bán gỗ
Theo đơn khởi kiện ngày 01/7/2006 của nguyên đơn thì: Vào ngày 04/10/2005 giữa NĐ_Công ty TNHH Trường Minh và BĐ_Công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Hà Đông có ký hợp đồng kinh tế số 11/THM-HĐ với nội dung: mua bán 3 mặt hàng gỗ bạch đàn kèm theo các điều khoản thực hiện quyền, nghĩa vụ và giải quyết tranh chấp giữa hai bên. Thực hiện hợp đồng trên, NĐ_Công ty TNHH Trường Minh đã tiến hành sản xuất và giao cho BĐ_Công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Hà Đông nhiều đợt và kết thúc đợt giao hàng cuối cùng vào ngày 30/12/2005, đồng thời xuất hóa đơn giá trị gia tăng vào ngày 09/01/2006 với số tiền là 1.121.458.800 đồng. BĐ_Công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Hà Đông đã thanh toán tiền hàng 4 lần được 734.000.000 đồng. Hiện còn nợ 387.458.800 đồng chưa thanh toán.
04/2008/KDTM-PT: Yêu cầu bồi thường thiệt hại từ hoạt động kinh doanh thương mại Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 3478
- 165
Yêu cầu bồi thường thiệt hại từ hoạt động kinh doanh thương mại
Nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH thương mại-dịch vụ-vận tải Hưng Phát (gọi tắt là NĐ_Công ty Hưng Phát) trình bày: Ngày 31/3/2004 NĐ_Công ty Hưng Phát ký hợp đồng với BĐ_Công ty TNHH MVA Việt Nam (gọi tắt là BĐ_Công ty MVA) về việc vận chuyển nhựa đường, hợp đồng số 1130 và 04 phụ lục là A-B-C-D. Thời hạn hợp đồng là 3 năm, có hiệu lực từ ngày 01/4/2004 đến ngày 31/3/2007, theo như hợp đồng NĐ_Công ty Hưng Phát vận chuyển nhựa đường theo đơn đặt hàng của BĐ_Công ty MVA, hưởng tiền dịch vụ vận chuyển theo chuyến, tùy theo cự ly xa gần, mức giá thấp nhất là 97.000đ/tấn.
71/2011/DSST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 792
- 11
Cha mẹ ông là ông Lê Văn Xuân (chết năm 2004) và bà Nguyễn Thị Chanh (chết năm 1985), ông Xuân – bà Chanh có 03 người con là ông (NĐ_Lê Thanh Phúc), LQ_Giang Thị Mai Thủy và LQ_Nguyễn Văn Dương. Vào năm 1972, mẹ ông có mua căn nhà số 115/42A đường Phát Diệm, phường 14, quận A, thành phố HCM, nay là 115/42A TĐX, phường NCT, quận A, thành phố HCM. Việc mua bán được ghi bằng giấy tờ tay, sau khi mua xong mẹ ông cho gia đình ông BĐ_Trung – bà BĐ_Đương thuê lại phần trên gác, cho bà BĐ_Nguyễn Thị Nhung thuê tầng trệt với giá là 60.000 đồng/hộ/năm, việc thuê này cũng chỉ thỏa thuận miệng với nhau không có giấy tờ.
35/2011/HNGĐ-ST: Yêu cầu chia tài sản chung Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1291
- 10
Nguyên đơn là ông NĐ_Nguyễn Chí Sinh ủy quyền cho ông Hà Đăng Luyện trình bày: Ông NĐ_Nguyễn Chí Sinh và bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Hà chung sống từ năm 1996, có một con chung là Nguyễn Chí Đức, sinh ngày 24/6/1998 nhưng đến năm 2001 mới đăng ký kết hôn tại UBND phường Tân Định, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. Trong thời gian chung sống, ông và bà BĐ_Hà có tạo được tài sản chung là căn nhà số 187/7 ĐBP, phường Đakao, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. Nay do kinh tế quá khó khăn nên ông yêu cầu chia đôi giá trị tài sản trên.
69/2011/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng hợp tác đầu tư Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1854
- 44
Tranh chấp hợp đồng hợp tác đầu tư
Ngày 09/11/2007 NĐ_Công ty cổ phần đầu tư Ninh An (NĐ_Công ty Ninh An) và ông BĐ_Hà có ký hợp đồng hợp tác đầu tư số 492/2007/HĐHTĐT, ngày 20/11/2007 ký phụ lục hợp đồng hợp tác đầu tư số 504/2007/PLHĐHTĐT và ngày 23/04/2008 ký phụ lục hợp đồng hợp tác đầu tư số 159/2008/PLHĐHTĐT để cùng xây dựng khu căn hộ cao tầng tại Phường Cát Lái, Quận 2, TP. Hồ Chí Minh theo hình thức NĐ_Công ty Ninh An góp vốn bằng tiền mặt và ông BĐ_Hà góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Để thực hiện hợp đồng, NĐ_Công ty Ninh An đã chuyển cho ông BĐ_Hà tổng cộng 25.000.000.000 đồng (trong các ngày 09/11/2007, ngày 20/11/2007 và 04/02/2008).