25/2014/DS–GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 419
- 17
Ông BĐ_Nga và bà BĐ_Tố đều khai rằng ông bà không biết việc cụ Hưng chuyển nhượng đất cho bà NĐ_Na và bà NĐ_Na được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng phần đất trên lúc nào ông bà cũng không biết. Vì vậy, cần xác định rõ phần đất nào là di sản của cụ Kỉnh, phần đất nào là di sản của cụ Hưng sau khi trừ phần cụ Hưng đã cho ông BĐ_Nga và bà BĐ_Tố cất nhà ở; ai là người trực tiếp quản lý sử dụng phần di sản của cụ Kỉnh để lại?. Những vấn đề trên chưa được xác định, xác minh làm rõ nhưng Tòa án cấp sơ thẩm lại chia thừa kế diện tích 1.160m2 đất của cụ Kỉnh và cụ Hưng cho các đồng thừa kế của hai cụ là không đúng; còn Tòa án cấp phúc thẩm xác định phần đất tranh chấp thuộc quyền sử dụng của cá nhân cụ Hưng và việc cụ Hưng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bà NĐ_Na phù hợp với quy định của pháp luật, từ đó buộc ông BĐ_Nga và bà BĐ_Tố phải dỡ nhà trả lại diện tích đất mà cụ Hưng đã để cho ông BĐ_Nga và bà BĐ_Tố cất nhà ở là không đúng
244/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1768
- 66
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Ông NĐ_Sang yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông BĐ_Ba với ông LQ_Chiết phần đất 1.176,8m2, hủy hợp đồng tặng cho giữa ông BĐ_Ba với ông LQ_Sinh phần đất 968,6m2 để nhập vào phần đất còn lại của ông BĐ_Ba để chia thừa kế. Như vậy ông NĐ_Sang yêu cầu chia thừa kế phần đất diện tích 3.369,6m2. Ông NĐ_Sang, bà LQ_Bình, bà LQ_Na, ông LQ_Tấn yêu cầu chia chung 1 thửa lớn rồi tự chia suất riêng. Ông NĐ_Sang, bà LQ_Bình, bà LQ_Na, ông LQ_Tấn tự nguyện bồi thường tiền cát ông BĐ_Ba đã san lấp là 20.000.000 đồng. Đối với số cây trên đất thì ông BĐ_Ba, ông LQ_Chiết, ông LQ_Sinh tự di dời.
243/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1179
- 38
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Nguồn gốc phần đất đang tranh chấp diện tích 137.384 m2 là của cụ Ngô Văn Ba và cụ Nguyễn Thị Ca có từ trước giải phóng. Năm 1977 ông Ba chết, bà NĐ_Ngô Thị Anh sống chung với cụ Ca và canh tác. Năm 1995 bà NĐ_Anh được ủy ban nhân dân huyện TM, tỉnh ĐT cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngày 20/04/1998 cụ Ca làm di chúc cho bà NĐ_Anh toàn bộ phần đất nhưng anh BĐ_Nguyễn Văn Hào và chị BĐ_Ngô Thị Hạnh Diễm chiếm hết đất vườn tạp trong phần diện tích 137.384 m2 mà bà NĐ_Anh được sử dụng. Nay bà NĐ_Anh đồng ý cho anh BĐ_Nguyễn Văn Hào và chị BĐ_Ngô Thị Hạnh Diễm sử dụng phần đất vườn tạp ngang 4m X dài 62m (phần anh BĐ_Hào, chị BĐ_Diễm đang ở) và yêu cầu anh BĐ_Hào, chị BĐ_Diễm trả phần đất lấn chiếm còn lại.
311/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 284
- 7
Các ông bà NĐ_Trần Thị Giang, LQ_Trần Văn Tiến, LQ_Trần Thị Trinh, LQ_Nguyễn Văn Bảo, LQ_Nguyễn Thị Xiên, LQ_Nguyễn Văn Quân, LQ_Nguyễn Thị Sinh, LQ_Nguyễn Văn Phan, LQ_Nguyễn Văn Biên, LQ_Nguyễn Văn Minh, LQ_Nguyễn Văn Viên có yêu cầu giải quyết chia thừa kế di sản của cha mẹ là diện tích 2.317m2 (đo đạc thực tế là 2169m2) đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00067-QSDĐ/3309/QĐ-UB ngày 21/09/1998 đứng tên cụ Trần Thị Năm thuộc thửa đất số 7 và số 8 tờ bản đồ số 02 (tài liệu 02/CT-UB), nằm trong hẻm đường Hồ Ngọc Lãm tổ 13 phường 16 quận X thành phố HCM. Diện tích đất này hiện do ông BĐ_Nguyễn Văn Hàn quản lý sử dụng. Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm căn cứ vào Công văn số 108/UBND ngày 22/06/2011 của ủy ban nhân dân phường 16 quận X xác định diện tích đất này là tài sản chung của cụ Trần Thị Năm, cụ Nguyên Văn Thanh, ông LQ_Nguyễn Văn Quân, bà LQ_Trần Thị Trinh, bà LQ_Nguyễn Thị Sinh và ổng BĐ_Nguyễn Văn Hàn.
311/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 381
- 12
Các ông bà NĐ_Trần Thị Giang, LQ_Trần Văn Tiến, LQ_Trần Thị Trinh, LQ_Nguyễn Văn Bảo, LQ_Nguyễn Thị Xiên, LQ_Nguyễn Văn Quân, LQ_Nguyễn Thị Sinh, LQ_Nguyễn Văn Phan, LQ_Nguyễn Văn Biên, LQ_Nguyễn Văn Minh, LQ_Nguyễn Văn Viên có yêu cầu giải quyết chia thừa kế di sản của cha mẹ là diện tích 2.317m2 (đo đạc thực tế là 2169m2) đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00067-QSDĐ/3309/QĐ-UB ngày 21/09/1998 đứng tên cụ Trần Thị Năm thuộc thửa đất số 7 và số 8 tờ bản đồ số 02 (tài liệu 02/CT-UB), nằm trong hẻm đường Hồ Ngọc Lãm tổ 13 phường 16 quận X thành phố HCM. Diện tích đất này hiện do ông BĐ_Nguyễn Văn Hàn quản lý sử dụng. Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm căn cứ vào Công văn số 108/UBND ngày 22/06/2011 của ủy ban nhân dân phường 16 quận X xác định diện tích đất này là tài sản chung của cụ Trần Thị Năm, cụ Nguyên Văn Thanh, ông LQ_Nguyễn Văn Quân, bà LQ_Trần Thị Trinh, bà LQ_Nguyễn Thị Sinh và ổng BĐ_Nguyễn Văn Hàn