58/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1850
- 32
Về tài sản cố Chẩm và cố Ngát có nhà tranh vách đất, sân gạch, bể nước trên diện tích đất hiện nay là 650,24m2 (trích lục bản đồ năm 1973 ghi cố Chẩm, cố Ngát đứng tên sử dụng 706m2 đất) tại thôn Chính Trung, xã Trâu Quỳ, huyện GL, thành phố HN. Năm 1955 hai cố bị cụ Toàn (con dâu) tố là địa chủ nên bị tịch thu nhà, đất. Năm 1956 Nhà nước sửa sai hạ thành phần nên trả lại nhà đất cho 2 cố đồng thời cấp đất khác cho cụ Toàn. Cụ Toàn bán đất được cấp và xin lỗi hai cố, được hai cố chấp nhận nên cụ Toàn về ở cùng hai cố. Sau đó, cố Chẩm ra ở với cụ Lập và chết năm 1968 nên nhà chỉ còn cố Ngát và cụ Toàn ở. Năm 1979 cố Ngát ốm nặng, cụ Lập đón về chăm sóc và cố Ngát chết tại nhà cụ Lập. Năm 1980 cụ Toàn phá nhà của hai cố xây dựng nhà mới, tuy nhiên phần móng, bể nước và sân gạch của hai cố vẫn còn. Năm 1988, cụ Toàn cho con gái là bà Hạnh 227m2 đất, bà Hạnh đã bán, còn lại nhà trên 445m2 đất ông BĐ_Chiến quản lý, sử dụng.
194/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1312
- 25
Vợ chồng cụ Bùi Hữu Môn và cụ Hoàng Thị Giảng sinh được năm người con là LQ_Bùi Thị Mai, Bùi Văn Đức, NĐ_Bùi Văn Nhân, LQ_Bùi Thị Linh và BĐ_Bùi Văn Minh. Sinh thờ, cụ Môn và cụ Giảng tạo dựng được 01 nhà ngói 05 gian (đã xuống cấp không còn giá trị sử dụng) trên 169,3m2 đất ở thuộc thửa 270, tờ bản đồ số 19 tại xã ĐT, huyện TL, tỉnh HY đứng tên cụ Bùi Hữu Môn. Ngày 15/5/1998, cụ Môn lập di chúc được UBND xã ĐT chứng thực với nội dung: “Cho ông Đức 04m đất theo hướng từ Tây sang Đông kéo dọc hết chiều dài thửa đất; diện tích đất còn lại dùng để làm nhà thờ cúng gia tiên giao cho ông BĐ_Minh trông nom”. Bản di chúc này không có chữ ký của cụ Giảng.
193/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 5515
- 104
Tranh chấp quyền sở hữu tài sản và yêu cầu chia thừa kế
Năm 1947, bà kết hôn với ông Đinh Văn Liêm sinh được 02 người con chung là chị LQ_Đinh Thị Tâm và chị LQ_Đinh Thị Thoa. Năm 1955, ông Liêm chết. Năm 1957, bà kết hôn với ông Nguyễn Văn Thới, bà và ông Thới sinh được 04 người con chung là chị LQ_Nguyễn Thị Thanh Xa, anh LQ_Nguyễn Văn Bảo, chị LQ_Nguyễn Thị Mây và anh BĐ_Nguyễn Việt Hà. Ngày 03/2/2006 ông Thới chết. Quá trình chung sống, bà và ông Thới có tạo dựng được khối tài sản chung là một ngôi nhà 02 tầng trên diện tích đất 69m2 tại địa chỉ số 1552, đại lộ HV, tổ 12, khu 8, phường GC, VT, PT. Khoảng 01 tháng sau khi ông Thới chết, anh BĐ_Hà đưa ra bản di chúc đề ngày 20/8/1997, với nội dung, bà và ông Thới cho vợ chồng anh BĐ_Hà toàn bộ khối tài sản là nhà ở và quyền sử dụng đất tại số 1552 nói trên. Di chúc này có chữ ký của bà và ông Thới, có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường GC. Ngoài ra, anh BĐ_Hà còn xuất trình một số giấy tờ giao quyền sử dụng nhà ở và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (tặng cho) của bà và ông Thới cho vợ chồng anh BĐ_Hà, chị BĐ_Minh.
181/2012/DS GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 506
- 12
Tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
Tại đơn khởi kiện đề ngày 16/6/2008 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là bà NĐ_Phạm Thị Hồng Nguyên trình bày: Cụ Phạm Ngọc Cầu và cụ Nguyễn Thị Ngọc Dung (là cha, mẹ của bà) có một ngôi nhà mái lá ba gian (hiện nay còn nền móng nhà), giếng nước, cây lâu năm, nằm trên diện tích 3.127m2 đất, thuộc thửa số 1004, tờ bản đồ số 32, tọa lạc tại Phú Xuân B, xã XP, huyện ĐX, tỉnh PY (khối tài sản này là của ông bà của bà để lại cho cha mẹ bà). Năm 1972 cụ Dung chết. Năm 1976 cụ Cầu chết. Vì bà đi công tác không có điều kiện canh tác sử dựng nên năm 1976 bà cho ông BĐ_Phạm Văn Tân (là người bà con trong họ) đến ở nhờ để trông coi giúp bà khối tài sản này (vì cha mẹ bà chỉ có một mình bà).
175/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 438
- 16
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nguyên đơn bà NĐ_Lê Thị Giang trình bày: bà và chồng là ông Nguyễn Văn Phia có khai khẩn phần đất tại ấp Đá Chông, xã BT, huyện PQ, tỉnh KG. Tháng 8/1993 ông Phia bị bệnh chết, bà NĐ_Giang tiếp tục quản lý sử dụng đất, đến ngày 22/10/1993 bà NĐ_Giang làm thủ tục kê khai đăng ký và được ủy ban nhân dân huyện PQ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tờ bản đồ số 04, thửa số 02 diện tích 2.632m2 thửa số 03 diện tích 1.269m2. Tổng diện tích là 3.901m2.