501/2013/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3439
- 126
Tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
Do quen biết, vợ chồng ông, bà NĐ_Tạ Công Hùng, LQ_Nguyễn Thị Tuyết Mai có ký Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 25674 quyển số 09 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 16/9/2009 xác nhận của Phòng công chứng số X đối với ông BĐ_Mai Văn Kiên, bà BĐ_Nguyễn Thị Hồng diện tích 503,6m2 (có 58,6m2 đất ở) thửa số 41, tờ bản đồ 54 tọa lạc tại 157/4 ấp Trung, xã TTH, huyện CC, Thành phố HCM trị giá chuyển nhượng là 400.000.000 (bốn trăm triệu) đồng. Sau khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được công chứng ông NĐ_Tạ Công Hùng được LQ_Ủy ban nhân dân huyện CC cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BA 763080 vào sổ cấp số CH 27556.10.000003 ngày 22/01/2010.
482/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1485
- 19
Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 24/3/2011, giữa ông và bà BĐ_Lê Thị Xuân Soa (mẹ của ông NĐ_Nguyễn Thanh Tú) có ký kết một “Hợp đồng mua bán đất” phần đất tọa lạc tại ấp 3, xã PVC, huyện CC, thành phố HCM mà bà BĐ_Soa nói rằng mua của Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng LT, giá là 100.000.000 đồng, vợ chồng ông đã đặt cọc trước 70.000.000 đồng và sau đó dọn vào để ở bán cà phê. Sau đó ngày 26/6/2011, ông lại ký lại bản hợp sang nhượng đất cũng với bà BĐ_Soa và cũng với giá là 100.000.000 đồng. Sau đó đến ngày 09/12/2011, ông cùng Ông BĐ_Tú và bà BĐ_Soa ký kết lại hợp đồng đặt cọc sang nhượng quyền sử dụng đất vì bà BĐ_Soa nói rằng đất này là của ông BĐ_Tú mua của Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng LT và vợ chồng ông đã trả tiếp cho bà BĐ_Soa và ông BĐ_Tú thêm 30.000.000 để đủ 100.000.000 đồng.
945/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1320
- 16
Trong đơn xin ly hôn ngày 08 tháng 7 năm 2013, biên bản về việc không tiến hành hòa giải được ngày 09 tháng 9 năm 2013 và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn là bà NĐ_Nguyễn Hồng Hà trình bày: Bà và ông BĐ_Võ Minh Tuấn chung sống có đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân xã HP (huyện CC, thành phố HCM) cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 03 tháng 8 năm 2006. Thời gian đầu cuộc sống vợ chồng hạnh phúc. Sau đó thì phát sinh mâu thuẫn do ông BĐ_Tuấn thường xuyên nhậu nhẹt và đánh đập bà, vợ chồng cũng thưởng xuyên cãi vã, làm cho gia đình mất hạnh phúc.
940/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1207
- 19
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn bà NĐ_Trần Thị Cẩm Thủy trình bày: Bà và ông BĐ_Lê Đoàn Thanh Tùng tự nguyện kết hôn vào năm 1998, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hòa Phong, huyện TH, tỉnh PY. Sau khi kết hôn hai vợ chồng sống không hạnh phúc và hai vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, xung đột xảy ra do ông BĐ_Tùng thường hay đánh đập bà NĐ_Thủy. Do vậy bà NĐ_Thủy yêu cầu xin ly hôn với ông BĐ_Tùng. Về con chung: có 01 con chung tên là lê Trung Hiếu, sinh ngày 26/7/1999, hiện nay đang ở với ông bà ngoại. Bà NĐ_Thủy có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu ông BĐ_Tùng cấp dưỡng nuôi con.
927/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 209
- 3
Bà NĐ_Liên và ông BĐ_Nguyễn Phương Minh tự nguyện chung sống từ năm 2002, sau đó có đăng ký kết hôn năm 2003 tại Ủy ban nhân dân xã TA, huyện CC, Thành phố HCM vào ngày 05/6/2003. Thời gian đầu cuộc sống vợ chồng hạnh phúc, nhưng về sau bà phát hiện ông BĐ_Minh có nhiều thói hư tật xấu, hay cờ bạc, rượu chè, không chí thú làm ăn, không chăm lo cuộc sống gia đình và còn sử dụng ma tuý. Ông BĐ_Minh thường xuyên kiếm chuyện gây gổ, chửi mắng vợ con, bỏ nhà đi thời gian dài không về, thời gian gần đây thường đập phá đồ đạc và còn doạ giết bà.