cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

70/BA/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 682
  • 13

Không công nhận quan hệ vợ chồng

15-10-2013
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Hà và ông NĐ_Thi chung sống với nhau từ năm 1994, không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống có 02 con tên: Nguyễn Thịnh Vũ sinh ngày 10/10/1994 và Trần Thị Thanh Xuân sinh ngày 22/12/1995. Hạnh phúc vợ chồng được thời gian dài, đến năm 2009 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính tình không hòa hợp, đỉnh điểm là từ năm 2010 đến nay mâu thuẫn càng gay gắt dẫn đến việc, hai bên không còn chung sống với nhau, dù đã cố gắng hòa giải đoàn tụ nhưng vẫn không đạt kết quả như mong muốn. Xét thấy không còn khả năng để hàn gắn nên bà NĐ_Hà làm đơn mong Tòa giải quyết cho ly hôn với ông NĐ_Thi để trả lại tự do cho nhau và ổn định cuộc sống.


466/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 472
  • 17

Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất

07-10-2013
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện nộp Tòa án ngày 09 tháng 11 năm 2009, các biên bản hòa giải tại Tòa, biên bản về việc không tiến hành hòa giải được ngày 16 tháng 8 năm 2013 và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn là NĐ_Phan Thị Hòa trình bày: Năm 2003 bà LQ_Hồ Thị Nguyệt có dẫn bà BĐ_Phùng Thị Thảo đến nhà bà vay của bà 30.000.000 đồng với thời hạn là hai tháng và có thế chấp cho bà giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu. Sau đó bà BĐ_Thảo nói do cần làm giấy tờ nên đã mượn lại giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu và sau đó là không đưa trả lại cho bà. Sau đó thì bà BĐ_Thảo mượn tiếp của bà nhiều lần tiền thỏa thuận tổng cộng là 90.000.000 đồng. Do không có khả năng trả nợ nên bà BĐ_Thảo có dẫn bà vào khu đất chỉ bán cho bà miếng đất chiều ngang 5 mét x chiều dài 30 mét giá là 120.000.000 đồng. Ba đồng ý mua và hai bên đã cùng với con của bà BĐ_Thảo là anh LQ_Đỗ Minh Quân ký kết hợp đồng chuyển nhượng vào ngày 19/5/2004 có sự chứng kiến của anh Nguyễn Vĩnh Thịnh. Sau đó bà đã giao nhiều lần tiền cho bà BĐ_Thảo để đủ tổng cộng tiền mua đất là 120.000.000 đồng.


55/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 259
  • 6

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

07-10-2013
TAND cấp huyện

Vào ngày 20 tháng 11 năm 2010 (Âm lịch) vợ chồng ông BĐ_Lữ Văn Anh, BĐ_Lê Thị Thúy có đến vay của bà NĐ_Bình số tiền 10.000.000 đồng (mười triệu đồng). Khi vay ông BĐ_Lữ Văn Anh và bà BĐ_Lê Thị Thúy thỏa thuận 06 tháng sau sẽ trả. Đến ngàv 03 tháng 12 năm 2010 (Âm lịch) ông BĐ_Anh và bà BĐ_Thúy tiếp tục vay 10.000.000 đồng và cũng thỏa thuận 06 tháng sau sẽ trả. Đến ngày 15 tháng 01 năm 2011 (Âm lịch) ông BĐ_Anh và bà BĐ_Thúy tiếp tục vay cùa bà NĐ_Bình 5.000.000 đồng. Đến ngày 03 tháng 4 năm 2011 (Âm lịch) ông BĐ_Anh và bà BĐ_Thúy tiếp tục vay thêm 5.000.000 đồng.


895/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 398
  • 2

Ly hôn

30-09-2013
TAND cấp huyện

Trong đơn xin ly hôn ngày 10 tháng 5 năm 2013, biên bản về việc không tiến hành hòa giải được ngày 15 tháng 8 năm 2013 và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn là ông NĐ_Nguyễn Minh Tiến trình bày: ông và bà BĐ_Lê Thị Mộng Hà kết hôn do tự nguyện, được Ủy ban nhân dân xã AP (huyện CC, thành phố HCM) cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 18/8/2003. Thời gian đầu cuộc sống vợ chồng bình thường. Sau đó thì bà BĐ_Hà sinh tật cờ bạc, mắc nợ và thường bỏ nhà đi đêm không lo cho gia đình. Thương vợ và con nên ông đã nhiều lần vay tiền để trả nợ. Nhiều lần ông đã khuyên nhưng bà BĐ_Hà vẫn không sửa đổi. Nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng cũng không còn nên ông khởi kiện yêu cầu được ly hôn.


424/2013/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 914
  • 18

Tranh chấp hợp đồng mượn tài sản

26-09-2013
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 07 tháng 7 năm 2011 và tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Lưu Văn Chức trình bày: Từ tháng 02/2010 đến tháng 10/2010, bà NĐ_Hà có cho bà BĐ_Nguyễn Thị Vui mượn số tiền 624.000.000 đồng. Nay bà NĐ_Hà đề nghị Tòa án buộc bà BĐ_Nguyễn Thị Vui trả số tiền là 624.000.000 (sáu trăm hai mươi bốn triệu) đồng và lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước tính từ ngày khởi kiện.