cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

11/2011/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 1538
  • 59

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

03-08-2011
TAND cấp huyện

Ngày 15/02/2008 ông NĐ_Nguyễn Bảo Thịnh và BĐ_Công ty TNHH đầu tư xây dựng Thân Phụng (sau gọi tắt là công ty) có ký Hợp đồng lao động số TP18/08/HĐLĐ, thời hạn hợp đồng là 12 tháng kể từ ngày 15/02/2008 đến ngày 15/02/2009, công việc làm theo bảng mô tả công việc của chức danh chuyên môn theo sự chỉ đạo của cấp trên, mức lương 2.500.000 đồng/ tháng. Sau đó, ngày 13/8/2008 ông NĐ_Thịnh và công ty tiếp tục ký Hợp đồng lao động số 08/08/HĐLĐ, thời hạn hợp đồng từ ngày 13/8/2008 đến 13/8/2009 với nội dung công việc giống bản hợp đồng đã ký trước đó, mức lương 2.380.000 đồng/ tháng. Ngày 01/01/2009 ông NĐ_Thịnh và công ty tiếp tục ký bản hợp đồng lao động thứ ba số 08/01/09/HĐLĐ-Jabes, thời hạn hợp đồng tính từ ngày 01/01/2009 đến ngày 01/01/2010, công việc phải làm theo chức danh công việc, mức lương theo hợp đồng là 2.500.000 đồng/ tháng, trên thực tế ông NĐ_Thịnh được nhận là 4.072.000 đồng/ tháng (trong đó tiền lương 2.500.000 đồng/ tháng, phụ cấp 1.070.000 đồng/ tháng, tiền cơm 17.000 đồng/ ngày, tiền giữ xe 60.000 đồng/ tháng).


53/2011/DS- ST: Tranh chấp thừa kế Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 713
  • 16

Tranh chấp thừa kế

14-07-2011
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn bà NĐ_Trần Thị Nghĩa Hoa đề ngày 19/07/2010 cũng như lời trình bày của chị Nguyễn Thị Ngọc Dung tại phiên tòa sơ thẩm như sau: cha mẹ chị ông Nguyễn Văn Lòng, sinh năm 1942, chết năm 2001, mẹ NĐ_Trần Thị Nghĩa Hoa, sinh năm 1944, chết ngày 13/5/2011, cha mẹ chị chung sống sinh được 06 người con gồm Nguyễn Văn Sang, sinh năm 1969, Nguyễn Ngọc Điệp, sinh năm 1984, Nguyễn Thu Cúc, sinh năm 1981, Nguyễn Thị Ngọc Dung, sinh năm 1971, Nguyễn Minh Tấn, sinh năm 1964 và anh Nguyễn Văn Ba, sinh năm 1970 ( chết năm 2009) có vợ BĐ_Huỳnh Thị Dung chung sống sinh được 1 con chung Nguyễn Duy Bân sinh năm 2003.


48/2011/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 801
  • 9

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

11-07-2011
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 01/7/2010, các biên bản tự khai, biên bản hòa giải, nguyên đơn bà NĐ_Lê Thị Kim Hà - trình bày: Ngày 16/3/2001, bà BĐ_Kiều Thị Thủy và bà NĐ_Lê Thị Kim Hà thỏa thuận chuyển nhượng diện tích đất 180m2 (chiều ngang 6m dài 30m) thuộc thửa 105 tờ bản đồ số 30 xã LA, huyện TU, tỉnh BD có tứ cận: hướng Bắc giáp phần còn lại của thửa 105; hướng Nam giáp thửa 106 (của ông Đệ); hướng Đông giáp đường ĐH-414; hướng Tây giáp thửa 103. Phần diện tích đất chuyển nhượng bà BĐ_Thủy được UBND huyện TU cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00784 QSDĐ/TU ngày 22/11/2000 nhưng bà BĐ_Thủy chưa đến UBND xã để nhận.


39/2011/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 946
  • 4

Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

17-06-2011
TAND cấp huyện

Ngày 14/12/2009 tại Văn phòng công chứng TU, tỉnh BD bà NĐ_Phạm Thu Hân, ông NĐ_Bùi Quốc Cần và LQ_Bùi Quốc Vân (bên cho thuê quyền sử dụng đất gọi là bên A) có ký hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất với bà BĐ_Nguyễn Thị Huỳnh Hà (bên thuê quyền sử dụng đất gọi là bên B) với nội dung như sau: Điều 1: Quyền sử dụng đất. Bên A đồng ý cho bên B thuê một phần quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số sổ W 255168 (vào sổ cập giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 01721QSDĐ/TƯ) do UBND huyện TU cấp ngày 06/01/2003 có đặc điểm như sau: - Địa chỉ thửa đất: thị trấn TPK, huyện TU, tỉnh BD; - Thửa đất số: 441; tờ bản đồ số: 07; diện tích đất thuê: 200m2 (hai trăm mét vuông); thời hạn sử dụng: lâu dài.


15/2011/DS-ST : Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 511
  • 5

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

06-05-2011
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 18/3/2009, đơn khởi kiện bổ sung ngày 01/7/2009; các lời khai trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa, nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Chương trình bày: thống nhất về ranh giới, diện tích theo kết quả thẩm định tại chỗ của Tòa án và kết quả đo đạc của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện TU; thống nhất về giá đất, giá tài sản gắn liền với đất theo biên bản định giá của Hội đồng định giá tài sản huyện TU và không yêu cầu đo đạc, định giá lại.