09/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1360
- 19
Tài sản của cố Tào để lại là 1 mẫu đất theo Địa bộ kiến điền năm 1963 là các thửa 320, 321, 322, 323 thuộc tờ bản đồ số 15 xã VH, quận Vĩnh Xương, tỉnh KH. Ngày 21/4/1969, cụ Hứa Phong, cụ Nguyễn Thị Tý và ông Hứa Trạch (con cụ Hứa Văn Tống và cụ Tý), ông BĐ_Hứa Đức Tú đứng ra lập tờ tương phân chia tài sản của cố Tào trong đó ông BĐ_Hứa Đức Tú đại diện cho các thừa kế của cụ Hứa Tống được chia: - Phần phượng tự cố Trần Thị Tào mang số 320, phần phượng tự này giao cho ông BĐ_Hứa Đức Tú trọn quyền hưởng dụng và trách nhiệm cúng giỗ hàng năm vào ngày 27-28/10 âm lịch và được quyền truyền tử lưu tôn vĩnh viễn (trừ trường hợp không có con cháu thừa kế). Phần phượng tự này BĐ_Hứa Đức Tú lưu hưởng lâu đời, không được quyền bán trừ trường hợp gia tộc đồng ý và có biên bản. Thửa này có diện tích 1.160m2 (nay là nhà số 60, tổ 3, đường X, Đông Nam, phường VH).
150/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 397
- 5
Ông NĐ_Đào Hoàng Nam trình bày: Nguồn gốc căn nhà 89/19 TTĐ, phường PT quận TP (số mới 124 TTĐ, phường PT, quận TP) có diện tích 8m X 20m là của ông LQ_Đào Văn Bá (cha ông NĐ_Nam) xây dựng từ năm 1967. Năm 1992 ông LQ_Bá có cho bà Đào Bạch Phượng (chị ông NĐ_Nam) căn nhà trên. Năm 1999 ông LQ_Bá hợp thức hóa căn nhà trên với diện tích xây dựng là 123,12m2, diện tích đất là 142m2 trong đó có phần diện tích 1,1m X 1,95m cao 11,8m mà ông BĐ_Khiêm làm nhà vệ sinh và lối đi. Năm 2004 ông xin phép xây dựng lại, trong quá trình xây dựng ông LQ_Bá yêu cầu ông chừa phần không gian nơi góc nhà có lối đi qua lại với nhà ông BĐ_Khiêm.
150/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 385
- 11
Tranh chấp một phần diện tích nhà
Ông NĐ_Đào Hoàng Nam trình bày: Nguồn gốc căn nhà 89/19 TTĐ, phường PT quận TP (số mới 124 TTĐ, phường PT, quận TP) có diện tích 8m X 20m là của ông LQ_Đào Văn Bá (cha ông NĐ_Nam) xây dựng từ năm 1967. Năm 1992 ông LQ_Bá có cho bà Đào Bạch Phượng (chị ông NĐ_Nam) căn nhà trên. Năm 1999 ông LQ_Bá hợp thức hóa căn nhà trên với diện tích xây dựng là 123,12m2, diện tích đất là 142m2 trong đó có phần diện tích 1,1m X 1,95m cao 11,8m mà ông BĐ_Khiêm làm nhà vệ sinh và lối đi. Năm 2004 ông xin phép xây dựng lại, trong quá trình xây dựng ông LQ_Bá yêu cầu ông chừa phần không gian nơi góc nhà có lối đi qua lại với nhà ông BĐ_Khiêm.
08/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 365
- 12
Ngày 01/12/2000, chị NĐ_Võ Thị Như có “Đơn yêu cầu xét xử về quyền sử dụng đất” và bà NĐ_Võ Thị Bình (ủy quyền cho chị NĐ_Như) yêu cầu Tòa án buộc bà BĐ_Điệp trả lại diện tích đất mà bà đang sử dụng và nêu chị là người được cụ Luông ủy quyền và cho rằng diện tích đất có tranh chấp là của cụ Luông, còn bà BĐ_Nhiên chỉ là người ở nhờ.
93/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 945
- 17
Theo đơn khởi kiện đề ngày 19/4/2001 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông NĐ_Huỳnh Văn Tân trình bày: Năm 1999, được biết Ban dự án hỗ trợ y tế Quốc gia tỉnh BĐ có tổ chức đấu thầu thi công công trình Trung tâm y tế huyện AN nên ông đã làm đầy đủ các thủ tục tham gia đấu thầu. Do không có tư cách pháp nhân nên ông đã nhờ BĐ_Công ty TNHH Xây dựng Đình Phong (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Đình Phong) có tư cách pháp nhân đứng ra đấu thầu và nhận thầu công trình sau đó giao lại cho ông thi công. Theo thỏa thuận ông là người trực tiếp thi công công trình, tự thuê nhân công, tự bỏ vốn và chịu trách nhiệm đối với chất lượng công trình… Khi chủ đầu tư chuyển tiền về tài khoản của Công ty thì ông phải nộp cho Công ty các khoản gồm (thuế GTGT: 10%; chi phí điều hành và thuế thu nhập doanh nghiệp: 3% giá trị công trình), số tiền còn lại Công ty sẽ thanh toán cho ông thông qua các phiếu chi của Công ty.