559/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 399
- 10
Tại đơn xin ly hôn đề ngày 10/12/2004 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là anh Lã Văn Quảng trình bày: Anh và chị Lê Thị Việt (tức Hà) kết hôn tự nguyện ngày 10/5/1986 tại Đại sứ quán Việt Nam ở Bungari. Quá trình chung sống sinh được 2 con chung là các cháu Lã Quang Tùng sinh ngày 15/6/1988, Lã Quang Lâm sinh ngày 09/3/1992; về tài sản chung có đồ dùng sinh hoạt và một số tài sản khác; về nhà ở gồm có căn hộ số 7, số 8 A3 Yên Bái, phường phố Huế, HN (do vợ chồng mua lại của ông Phạm Mạnh Hùng và bà Vũ Thị Kim Xuyến) và 2 căn hộ này vẫn thuộc sở hữu nhà nước do xí nghiệp quản lý nhà quận HBT quản lý. Hiện 2 căn hộ trên đã được vợ chồng anh cải tạo, sửa chữa cùng với căn hộ số 4 A3 của bà Nguyện Thị Thành (tức Thường- mẹ của anh) và cơi nới, làm thêm tầng 3 thành căn hộ khép kín, bịt cầu thang không đi chung cầu thang tập thể mà làm cầu thang đi riêng trong căn hộ khép kín này. Ngoài ra, vợ chồng anh còn một căn hộ 304 A10 Đầm Trấu, phường Bạch Đằng, HN do vợ anh mua của ông Đàm Quốc Khánh, nhưng đứng tên anh Nghiêm Xuân Thắng (là cháu ruột của vợ anh) với giá 420.000.000 đồng, vì anh ghi âm được cuộc nói chuyện giữa vợ anh với anh Thắng nên anh xác định căn hộ này là tài sản chung của vợ chồng; về cửa hàng D3 tập thể Nguyễn Công Trứ, năm 1990 bà Thành thuê 2,4m2 với Ủy ban nhân dân phường phố Huế để vợ chồng anh đang kinh doanh, sau đó vợ chồng anh mua thêm của 3 người khác nên diện tích cửa hàng hiện nay là 18m2.
559/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1254
- 20
Tháng 7/2001 vợ chồng ông Nguyễn Văn Định và bà Nguyễn Thị Tư chuyển nhượng cho ông 3.165m2 đất tọa lạc tại khu vực 11, phường CVL, quận ÔM, thành phố CT; đất này một mặt giáp đất của vợ chồng ông LQ_Lê Hiếu Thanh, bà BĐ_Nguyễn Thị Na. Sau khi mua ông đã làm hàng rào tạm (cột trụ xi măng, lưới B40), khi làm hàng rào có sự chứng kiến và đồng ý của bà BĐ_Na, nhưng sau đó bà BĐ_Na cho người nhổ cọc lấn sang đất của ông. Nay qua đo đạc thực tế điện tích đất chỉ có 2.910m2, thiếu 255m2 đất so với diện tích đất được cấp trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 17/7/2001, nên ông yêu cầu bà BĐ_Na phải trả lại cho ông phần đất có chiều rộng 2,8m, dài 111,5m.
557/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 421
- 6
Theo đơn xin ly hôn ngày 15/10/2007 và trong quá trình giải quyết vụ án, anh Đinh Công Tuấn trình bày: Anh và chị Đỗ Thị Mộng Diễm tự nguyện đi đến hôn nhân vào năm 2001, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Long Tuyền, quận BT, thành phố CT. Anh chị có 02 con chung là cháu Đinh Tấn Đạt, sinh ngày: 05/02/2001 và cháu Đinh Thị Thu Trúc, sinh ngày: 04/09/2005. Nhưng đến tháng 12/2005 thì anh và chị Diễm phát sinh mâu thuẫn; tháng 12/2007 anh và chị Diễm sông ly thân cho đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn là do không tin tưởng nhau trong đời sống vợ chồng, chị Diễm còn đối xử không tốt với cha mẹ chồng, thường xuyên xúc phạm cha mẹ chồng, anh đã nhiều lần góp ý, khuyên chị Diễm nên sửa đổi nhưng không có kết quả. Chính vì thế anh yêu cầu được ly hôn với chị Diễm.
505/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1540
- 58
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 27/5/2003 và quá trình tố tụng bà NĐ_Nguyễn Kim Hoa trình bày: Ngày 15/7/1999 bà và bà NĐ_Hoa lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng 608,6m2 thuộc thửa số 146, 148 tờ bản đồ thứ 3 tọa lạc tại 55/4 khu phố 3, phường TX, quận A, trừ đi diện tích 76,6m2 năm trong lộ giới hành lang đường bộ còn lại 532m2 với giá 600.000 đồng/ 1m2, tổng số tiền là 319.200.000 đồng. Cùng ngày bà thanh toán đợt 1 là 170 triệu đồng, số còn lại sẽ giao nốt khi hoàn tất thủ tục sang tên và số tiền này sẽ chia làm 2 đợt, mỗi đợt một nửa. Khi bà giao tiền lần. 1 cho bà BĐ_Hằng có giao đất cho bà, bà có nhờ bà BĐ_Hằng thuê người làm hàng rào. Sau khi rào xong 1 ngày thì bà phát hiện đất của bà bị rào sai, lấn sang đất của bà 1m ngang nên bà đã mời bà BĐ_Hằng qua nói chuyện. Sau đó 2 ngày thì bà BĐ_Hằng tự ý bẻ khóa và thay khóa mới nên bà không thể vào đất của bà được.
32/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1206
- 41
Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng
Anh Võ Văn Ru và chị Nguyễn Thị Nga kết hôn ngày 21/6/2000. Sau một thời gian chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Tháng 7/2004 anh Ru có đơn xin ly hôn; Tòa án đã xử bác đơn xin ly hôn. Ngày 20/01/2006, anh Ru tiếp tục có đơn xin ly hôn. Chị Nga không đồng ý ly hôn vì cho rằng mâu thuẫn vợ chồng không trầm trọng. Anh Ru và chị Nga không có con chung. - Về tài sản, anh Ru trình bày: + Tài sản chung gồm có: 01 xe máy, 01 nhà bếp và 03 gian chuồng lợn, 01 bộ bàn ghế gỗ, 01 tủ đứng, 01 cầu thang sắt. + Tài sản riêng gồm có: 01 ngôi nhà cấp 4b, 01 thửa đất vườn, 1.984m đất nông nghiệp, 250 cây bạch đàn, ván gỗ sàn gác lửng, 01 lưới điện 0,4KV đã thanh lý, 01 giếng xay đá ong, 01 bức tường rào bao quanh giếng và một số đồ dùng sinh hoạt khác. - Về nợ: Bà Võ Thị Thu Thủy nợ 02 chỉ vàng đã trả, hiện anh Ru đang giữ số vàng này. Khi ly hôn, tài sản của ai người đó sở hữu; tài sản chung thì chia đôi.