01/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1547
- 17
Tranh chấp hợp đồng mua bán xe cẩu
Thực hiện hợp đồng ủy thác; ngày 24/10/2002 bên A ký hợp đồng nhập khẩu số 04/HĐNT/2002 với Daeyoung Trading CO.LTD Hàn Quốc. Về nội dung, hợp đồng mua bán đã thỏa thuận các điều kiện trong hợp đồng ủy thác nhập khẩu, trước khi bên A thống nhất nội dung với bên B. Ngày 30/10/2002 bên B chuyển tiền ký quỹ là 16.267,50 USD cho bên A; điều này chứng tỏ bên B đã đồng ý nội dung hợp đồng mà bên A đã ký với Hàn Quốc như Khoản 3, điểm a của hợp đồng ủy thác nhập khẩu ngày 24/10/2002. Tuy nhiên, do thời tiết không thuận lợi nên bên bán xuất hàng không được nên hàng không về cảng; vì vậy, 02 bên ký tiếp phụ lục hợp đồng số 02 ngày 29/01/2003 với nội dung thay đổi 04 xe trộn bê tông Asia thành 04 xe trộn bê tông Mitsubishi, mọi điều khoản khác không thay đổi.
05/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 3585
- 73
Đòi tiền cước vận chuyển hàng hóa
Ngày 28/02/2004, BĐ_HS và NĐ_Trường An có ký với nhau “Hợp đồng dịch vụ giao nhận hàng hóa”, theo đó NĐ_Trường An sẽ chở một lô hàng may mặc từ thành phố HCM, Việt Nam sang Miami, Florida, Hoa Kỳ. Hợp đồng này được thể hiện bằng một Phiếu yêu cầu chuyên chở ngày 26/02/2004 của BĐ_HS (BL.54-51) và thư xác nhận ngày 28/02/2004 của NĐ_Trường An (BL.84-83). Thực hiện hợp đồng, NĐ_Trường An đã vận chuyển lô hàng đi Miami, Florida, Hoa Kỳ, theo vận đơn hàng không (AWB) số NĐ_Trường An-400053 ngày 03/3/2004 (BL.78-73) trên chuyến bay 0Z392 và OZ222 ngày 03/3/2004 đến Hoa Kỳ và giao cho người nhận hàng ghi trên vận đơn một cách an toàn. Cước phí vận chuyển lô hàng trên là 61.395,20USD.
03/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1180
- 31
Tại đơn khởi kiện đề ngày 21/12/2006 NĐ_Ngân hàng đề nghị Tòa án buộc BĐ_công ty cổ phần 25 phải trả nợ cho NĐ_Ngân hàng: 4.669.115.289 đồng, trong đó nợ gốc là 3.325.946.500 đồng và số tiền lãi tính đến ngày 30/11/2006 là 1.343.168.789 đồng; số tiền lãi phát sinh từ ngày 30/11/2006 đến khi thi hành án. Tại Biên bản hòa giải không thành ngày 06/3/2007, NĐ_Ngân hàng vẫn giữ nguyên yêu cầu; BĐ_công ty cổ phần 25 hoàn toàn nhất trí với số tiền vay như NĐ_Ngân hàng đã nêu và như nội dung các Biên bản bàn giao tài chính, nhưng công ty không đồng ý thanh toán như NĐ_Ngân hàng đề nghị.
01/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 562
- 10
Tranh chấp hợp đồng thi công san lấp mặt bằng
Ngày 01/01/2002 bên A có ký hợp đồng thi công san lấp mặt bằng với BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn An Sơn (gọi tắt là bên B) do Giám đốc Trần Công Hoàng Quốc Trang ký. Hợp đồng thứ nhất số 7A/HĐKT có nội dung: bên B thuê bên A thi công san lấp nền hạ cụm công nghiệp nhựa thuộc Khu công nghiệp Đức Hòa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An với các hạng mục: Khi hoang, nạo vét, dọn dẹp mặt bằng. San lấp nền hạ bao gồm(đào lắp, vận chuyển, lu nền, đầm nén theo kỹ thuật thiết kế) khối lượng thi công tạm tính là 62.330m2; đơn giá 100.000 đ/m2; thành tiền là 6.233.000.000 đồng. Hợp đồng có hiệu lực từ ngày 01/01/2002 đến 30/6/2004. Thực hiện hợp đồng này, bên B đã tạm ứng nhiều lần cho bên A tổng cộng là 4.100.000.000 đồng.
117/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1081
- 29
Năm 1987, cụ Kiều chết, không để lại di chúc. Năm 1989, cụ Thành lập di chúc để lại cho ông BĐ_Lữ được thừa kế căn nhà cùng toàn bộ tài sản, đồ dùng sinh hoạt trong nhà, đồng thời cho bà và cụ Hảo được quyền cư trú trọn đời trong căn nhà nêu trên. Năm 1994, cụ Thành lập di chúc khác có nội dung để lại căn nhà số 416/116 NĐC làm nhà hương hỏa, không hợp thức chủ quyền cho riêng ai; ông BĐ_Lữ và vợ con được sử dụng tầng trệt; bà và cụ Hảo được ở tại tầng lầu cho đến hết đời. Ngày 17/11/1994, cụ Thành chết. Năm 1997, cụ Hảo về Bạc Liêu sống, đến năm 2006 thì chết.