181/2012/DS GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 506
- 12
Tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
Tại đơn khởi kiện đề ngày 16/6/2008 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là bà NĐ_Phạm Thị Hồng Nguyên trình bày: Cụ Phạm Ngọc Cầu và cụ Nguyễn Thị Ngọc Dung (là cha, mẹ của bà) có một ngôi nhà mái lá ba gian (hiện nay còn nền móng nhà), giếng nước, cây lâu năm, nằm trên diện tích 3.127m2 đất, thuộc thửa số 1004, tờ bản đồ số 32, tọa lạc tại Phú Xuân B, xã XP, huyện ĐX, tỉnh PY (khối tài sản này là của ông bà của bà để lại cho cha mẹ bà). Năm 1972 cụ Dung chết. Năm 1976 cụ Cầu chết. Vì bà đi công tác không có điều kiện canh tác sử dựng nên năm 1976 bà cho ông BĐ_Phạm Văn Tân (là người bà con trong họ) đến ở nhờ để trông coi giúp bà khối tài sản này (vì cha mẹ bà chỉ có một mình bà).
175/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 438
- 16
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nguyên đơn bà NĐ_Lê Thị Giang trình bày: bà và chồng là ông Nguyễn Văn Phia có khai khẩn phần đất tại ấp Đá Chông, xã BT, huyện PQ, tỉnh KG. Tháng 8/1993 ông Phia bị bệnh chết, bà NĐ_Giang tiếp tục quản lý sử dụng đất, đến ngày 22/10/1993 bà NĐ_Giang làm thủ tục kê khai đăng ký và được ủy ban nhân dân huyện PQ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tờ bản đồ số 04, thửa số 02 diện tích 2.632m2 thửa số 03 diện tích 1.269m2. Tổng diện tích là 3.901m2.
140/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 699
- 12
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 12/05/2009, các bản tự khai, các biên bản hòa giải và tại phiên tòa các nguyên đơn bà NĐ_Trần Thị Bích, bà NĐ_Lê Thị Bích, bà NĐ_Lê Thị Hiền, bà NĐ_Lê Thị Liên, bà NĐ_Lê Thị Trinh, bà NĐ_Lê Thị Cẩm Linh trình bày: Cha mẹ của các nguyên đơn là ông Lê Văn Thuận và bà Võ Thị Cai, ông Thuận mất năm 1985, bà Cai mất năm 2002. Ông Thuận và bà Cai có 6 người con gồm bà NĐ_Trần Thị Bích, NĐ_Lê Thị Bích, Lê Văn Sum, NĐ_Lê Thị Hiền, NĐ_Lê Thị Liên, NĐ_Lê Thị Trinh, NĐ_Lê Thị Cẩm Linh. Ông Lê Văn Sum là chồng của bà BĐ_Võ Thị Hạnh.Từ khi ông Thuận mất năm 1985 có để lại một ngôi nhà tường ba gian và diện tích đất 1.720m2 do bà Cai quản lí, đến năm 2002 bà Cai mất thì số tài sản trên do bà BĐ_Võ Thị Hạnh và anh BĐ_Lê Quang Thanh quản lí. Vào ngày 12/12/2008 các bà phát hiện bà BĐ_Hạnh và anh BĐ_Thanh bán phần đất trên nền đất nêu trên với giá 455.000.000đ (bốn trăm năm mươi lăm triệu đồng), các bà ngăn cản thì bà BĐ_Hạnh và anh BĐ_Thanh thỏa thuận là chia phần tài sản cho các bà là 300.000.000đ (ba trăm triệu đồng). Bà BĐ_Hạnh và Anh BĐ_Thanh đã viết giấy nhận nợ ngày 17/12/2008, hẹn trả tiền cho các bà vào ngày 17/3/2009 nhưng đến nay không trả nên các bà yêu cầu tòa án giải quyết buộc bà BĐ_Võ Thị Hạnh và anh BĐ_Lê Quang Thanh phải trả cho các bà số tiền 300.000.000đ.
130/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 516
- 25
Khoảng năm 1980 vợ chồng ông BĐ_Duy, bà BĐ_Na đến thuê gara của vợ chồng bà để ở tạm, việc thuê nhà chỉ thỏa thuận miệng. Mấy năm đầu vợ chồng ông BĐ_Duy có trả tiền thuê nhà, trả bao nhiêu bà không nhớ rõ. Những năm sau vợ chồng ông BĐ_Duy không trả tiền thuê nhà nữa và gia đình bà cũng yêu cầu lấy lại nhà nhưng không được. Gia đình bà vẫn đóng thuế sử dụng đất đến năm 1995 thì UBND phường 2 tách phần diện tích 105m2 mà ông BĐ_Duy sử dụng để ông BĐ_Duy đóng thuế, gia đình bà có phản đối thì được trả lời ai sử dụng thì người đó đóng thuế sử dụng. Còn việc ông BĐ_Duy xuất trình giấy chuyển nhượng nhà đất lập ngày 27/09/1977 có chữ ký của bà và ông Lan là hoàn toàn giả mạo vì bà không ký vào giấy này. Do đó bà yêu cầu hủy hợp đồng sang nhượng đất lập ngày 27/09/1977.
97/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 396
- 9
Tại đơn khởi kiện ngày 19/5/2008, các nguyên đơn trình bày cụ Dậu chết năm 1997. Tại phiên tòa sơ thẩm, ông NĐ_Tấn xác định ông không nhớ ngày tháng năm cụ Dậu mất. Ông Phú chết năm 2001. Ngay sau khi ông Phú chết, các anh em có yêu cầu bà BĐ_Linh chia đất dùng cho các anh em nhưng bà BĐ_Linh không đồng ý. Năm 2005, bà BĐ_Linh tự ý kê khai và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng diện tích đất nêu trên. Anh chị em trong gia đình tiếp tục yêu cầu bà BĐ_Linh phân chia đất nhưng bà BĐ_Linh vẫn không đồng ý. Các nguyên đơn khỏi kiện yêu câu chia thừa kế di sản của cụ Dậu để lại là 92.591m2 đất thuộc các thửa 04, 08, 09 tờ bản đồ số 28 phường KD, thị xã BR, tỉnh BR-VT. Quá trình giải quyết vụ án, các nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện yâu cầu bà BĐ_Linh phân chia tài sản chung là diện tích đất nêu trên cho cụ LQ_Bắc và ông NĐ_Tấn, bà NĐ_Mây, bà NĐ_Bình theo quy định của pháp luật.