266/2014/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1520
- 68
Bà NĐ_Nguyễn Tuyết và ông BĐ_Lê Thanh Hà xây dựng gia đình năm 1999, hai bên chung sống tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Phú Trung, huyện CC. Trong quả trình chung sống, vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, gây gổ lẫn nhau, nguyên nhân là do bất đồng ý kiến, không hợp tính tình. Do mâu thuẫn nhiều nên bà đã bỏ về nhà cha mẹ ruột sinh sống từ năm 2004. Đen năm 2007, ông BĐ_Hà năn nỉ nên bà quay về chung sống được vài tháng. Tuy nhiên, ông BĐ_Hà vẫn không thay đổi tính tình. Do đó, bà đã sống ly thân ông BĐ_Hà từ thời gian đó đến nay. Xét thấy thời gian xa nhau đã lâu, tình cảm không còn, bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông BĐ_Hà
289/2014/HN-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1017
- 23
NĐ_Nguyễn Hữu Trí và bà BĐ_Nguyễn Thị Hồng Hạ tự nguyện đăng ký kết hôn năm 2007, có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân xã Tan Thông Hội, huyện CC vào ngày 03/01/2007. Ông bà sau khi kết hôn sống chung với nhau tại nhà cha mẹ ông ở ấp Hậu, xã TTH, cuộc sống vợ chồng ban đầu hạnh phúc. Mâu thuẫn phát sinh từ giữa năm 2010, vấn đề mâu thuẫn là về tiền bạc, vợ ông đi làm không mang tiền về nuôi con, tất cả là do ông bỏ tiền nuôi con, về sau do ông làm căng thẳng nên vợ ông mới đưa tiền mua sữa cho con. Vềcách sống giữa hai người không hợp, ông là người thích đơn giản, không thích sắm sửa, nhưng vợ ông thì khác cho nên cách sống và quan điểm sống không phù hợp, hay dẫn đến cự cãi. Cho đến nay ông không quan tâm gì đến bà BĐ_Hạ nữa, không còn tình cảm đối với bà BĐ_Hạ. Ông và bà BĐ_Hạ đã sống ly thân từ tháng 7/2012 cho đến nay, Ông xác định tình cảm vợ chồng không còn, tình trạng mâu thuẫn hôn nhân đã trầm trọng mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn.
133/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1356
- 36
Tranh chấp hợp đồng mua bán nước giải khát
Vào tháng 12/2010 ông NĐ_Huỳnh Hữu Phú và bà BĐ_Huỳnh Thị Loan ký hợp đồng đại lý bia, nước giải khát, theo đó ông NĐ_Phú cung cấp bia và nước giải khát cho bà BĐ_Loan làm đại lý với hình thức giao hàng, thanh toán gối đầu. Thời gian đầu bà BĐ_Loan thanh toán tiền đầy đủ cho ông NĐ_Phú, thời gian về sau lợi dụng sự tin tưởng, bà BĐ_Loan lấy hàng nhiều hơn và chậm thanh toán cho ông NĐ_Phú. Đến tháng 4/2011 tổng cộng bà BĐ_Loan nợ ông NĐ_Phú tiền hàng là 1.121.025.000 đồng.Trong quá trình giao hàng, có ông BĐ_Huỳnh Minh Tính, ông BĐ_Võ Hùng Tùng là người thường xuyên hực tiếp ký nhận hàng cho bà BĐ_Loan và chuyển tiền vào tài Khoản cho ông NĐ_Phú, do đó, ông NĐ_Phú yêu cầu bà BĐ_Loan, ông BĐ_Tính, ông BĐ_Tùng có trách nhiệm liên đới thanh toán tiền hàng còn nợ là 1,121.025.000 đồng và tiền lãi tính đến ngày hoà giải không thành 02/7/2013 là 315.288.281 đồng. Yêu cầu bà BĐ_Loan, ông BĐ_Tính, ông BĐ_Tùng trả một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật
04/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 575
- 26
Tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
Nguồn gốc đất đang tranh chấp có diện tích 280m2 (ngang 7m x dài 40m) tọa lạc tại số 12), khu phố 3, phường TH, thành phó BH, tỉnh ĐN là do bà NĐ_Đỗ Thị Lan (me ruột ông bà) khai phá vào năm 1954, bà NĐ_Lan xây dựng 01 căn nhà mái lợp tôn, nền xi măng. Năm 1970, bà NĐ_Lan làm thêm 01 căn nhà gỗ lợp tôn ở phía trước đế buôn bán, sau đó cho vợ chồng ông BĐ_Lê Văn Cường, bà BĐ_Dương Thị Nhi, thuê ở và làm xưởng mộc. Quá trình sử dụng nhà đất, bà NĐ_Lan được chính quyền chế độ cũ cấp bản kiểm kê thuế vụ.
268/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 599
- 21
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 30/9/2011, NĐ_Công ty TNHH Một thành viên tài chính AFN Việt Nam có ký Hợp đồng tín dụng số 2100347147 với khách hàng là bà BĐ_Cáp Thanh Hà vay Khoản tiền 26.950.000 đông để mua chiếc xe mô tô hai bánh (YAMAHA, EXCITER). Việc vay được thực hiện bằng cách Công ty thay khách hàng thanh toán phần còn lại của giá xe cho bên bán xe sau khi đã khấu trừ Khoản tiền mặt trả trước. Theo hợp đồng, khách hàng sẽ phải thanh toán cho công ty số tiền là 40.185.000 đồng (bao gồm vốn vay và lãi) trong thời gian 15 tháng. Mỗi tháng khách hàng phải thanh toán cho công ty 2.679.000 đồng vào ngày 4 hàng tháng. Kỳ đầu tiên vào ngày 4/11/2011. Công ty đã thực hiện hợp đồng chuyển Khoản vay của khách hàng cho bên bán xe và khách hàng đã nhận xe. Sau đó khách hàng đã thanh toán cho Công ty được 02 lần với tổng số tiền là 16.400.000 đồng. Tuy nhiên, từ ngày 05/4/2013 đến nay khách hàng không tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Công ty cho dù Công ty đã dùng nhiêu biện pháp nhắc nhở, truy đòi. Hiện tại khách hàng còn nợ công ty 23.785.000 đồng.Đề nghị Tòa án nhân dân quận BT giải quyết buộc bị đơn thanh toán các Khoản tiền góp còn lại của họp đồng là 23.785.000 đồng, trả làm một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật