427/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 506
- 9
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
Do có nhu càu mua đất kinh doanh, thông qua người môi giới nên anh biết vợ chồng anh BĐ_Ninh, chị BĐ_Thịnh ở khu 8 xã HC, VT có nhu cầu bán đất và tài sản gắn liền với đất. Sau khi gặp gỡ vợ chồng anh BĐ_Ninh và thỏa thuận việc mua bán, ngày 21/8/2009 tại phòng công chứng số 1 thành phố VT tỉnh PT, anh NĐ_Khang và vợ chồng anh BĐ_Ninh, chị BĐ_Thịnh ký 3 hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số 706,707,708 với sự làm chứng của công tố viên Nguyễn Xuân Quý. Ngay sau khi ký kết hợp đồng, anh NĐ_Khang đã thanh toán 2.300.000.000đ cho anh BĐ_Ninh, chị BĐ_Thịnh. Sau khi ký kết hợp đồng, anh NĐ_Khang thấy tài sản như trong hợp đồng số 706 không đúng như thực tế, nên đã cùng vợ chồng anh BĐ_Ninh, chị BĐ_Thịnh hủy bỏ hợp đồng 706 và đã lấy lại số tiền 1.000.000.000 đ. Như vây chỉ còn 2 hợp đồng 707 và 708.
423/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 355
- 8
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Phạm Ngọc Dương trình bày: Ông khởi kiện yêu cầu ông Trịnh Văn Mười phải để ông sử dụng lối đi qua đất của ông Mười để ra đường công cộng. Theo ông NĐ_Dương, mẹ ruột ông là bà Trịnh Thị Ghê có cho ông sử dụng đất tại thửa 1740, tờ bản đồ số 1, diện tích 1.848m2, xác định tại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00776/QSDĐ/Q12/1998 do Ủy ban nhân dân quận 12 cấp ngày 14/12/1998 cho bà Ghê. Bà Ghê đã ký hợp đồng tặng cho phần đất này cho ông NĐ_Dương tại Phòng công chứng số 5 thành phố Hồ Chí Minh. Để ra đường công cộng, từ trước năm 1975, bà Ghê đã sử dụng con đường mòn băng qua đất của ông Mười. Vì vậy, nay ông yêu cầu ông Mười phải để cho ông sử dụng lối đi qua đất của ông Mười để đi ra đường công cộng. Phần đất ông yêu cầu sử dụng làm lối đi thể hiện tại vị trí 6 (một phần) tương ứng với diện tích tại 1858, tờ 1 là 50,5m2, của bản đồ hiện trạng vị trí do Trung tâm đo đạc bản đồ Sở Tài nguyên và môi trường thành phố Hồ Chí Minh lập ngày 28/6/2010 (số hợp đồng 33835/ĐĐBĐ-VPQ12).
416/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 865
- 10
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Vào năm 2000, sau khi về hưu, vợ chồng ông thường xuyên về Việt Nam thăm bà con và cũng để tìm cơ hội làm ăn, thường gặp bị đơn là bà BĐ_Ký Kim Nên là con ruột của người anh vợ ông gọi vợ chồng ông bằng Cô dượng, vợ chồng ông rất tin tưởng bà BĐ_Nên. Lúc này bà BĐ_Nên đang làm nghề thu mua phế liệu và đang định cư tại Campuchia chưa có hộ khẩu tại Việt Nam và bà BĐ_Nên có hỏi mượn tiền của vợ chồng ông. Do là chỗ bà con nên vợ chồng ông đồng ý cho mượn. Thời gian này bà BĐ_Nên vẫn chưa có hộ khẩu tại Việt Nam vì vậy ông phải nhờ tài khoản của người bạn là Hứa Phát Tài (tên khác là Sái) để ông chuyển tiền về. Sau đó nhờ ông Tài giao lại cho bà BĐ_Nên đã nhận cụ thể: chuyển qua ngân hàng Banco Popular Frace ở Pháp cho ông Tài ngày 09/9/2002 là 4.352 Euro, ngày 15/9/2002 là 6.300 Euro, ngày 17/5/2003 là 1.300 Euro, tổng cộng số tiền là 182.280.000đ.
415/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 748
- 8
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 26/8/2008, các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn bà NĐ_Hồ Thị Đang trình bày: Bà và ông Hồ Quang Tân chung sống với nhau từ năm 1999, năm 2000 sinh được cháu LQ_Hồ Thị Thúy Hân, đến năm 2005 bà và ông Tân đăng ký kết hôn tại UBND xã TT. Năm 2002, em chồng là ông LQ_Hồ Quang Hưng cho vợ chồng bà một lô đất theo đo đạc thực tế 140,5m2 (cho chỉ nói miệng), vợ chồng bà đã vay tiền Ngân hàng, cộng với tiền dành dụm đã xây một ngôi nhà cấp IV (nhà trên xây dựng vào năm 2002, nhà dưới (bếp) xây dựng vào năm 2005).
414/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 613
- 7
Nguyên đơn ông NĐ_Phan Văn Dương trình bày: ông được LQ_Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 237 QSDĐ ngày 20/7/1993 đối với 7.350m2 đất thuộc các thửa 80, 295, 296 tờ bản đồ số 6, xã Vĩnh Lộc B, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó đất tại thửa 296 có diện tích 2.852m2/15.792m2. Vào năm 2001 ông BĐ_Trần Văn Sinh tự ý liên liếp trồng tràm, cất chòi trên đất thuộc thửa 296 và từ đó hai bên phát sinh tranh chấp cho đến nay. Hiện tại trên đất vẫn còn tràm do ông Sửu trồng. Ông Sửu và vợ đã chết nên ông yêu cầu các con của ông Sửu là ông Trần Văn Quý, ông LQ_Trần Văn Đoàn, bà Trần Thị Muồi, bà Trần Thị Tơ, bà Trần Thị Điêu, ông LQ_Trần Văn Đương, ông LQ_Trần Văn Dung và ông Trần Văn Cường có trách nhiệm giao trả lại phần đất có diện tích 2.852m2 thuộc thửa 296 tờ bản đồ số 6, xã Vĩnh Lộc B, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. Ông không đồng ý hoàn lại cho các con ông Sửu giá trị tràm trồng trên đất tranh chấp. Ngoài ra, ông NĐ_Dương không yêu cầu gì khác.