cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

37/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 716
  • 11

Yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật

28-11-2008

Tại “Đơn xin thừa kế nhà đất” ngày 22-02-2002 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Nguyễn Văn Đa, bà NĐ_Nguyễn Thị Thịnh trình bày: Vợ chồng cụ Nguyễn Thị Sửu (chết năm 1992) và cụ Nguyễn Văn Tiếng (chết năm 1993), có 3 người con chung là các ông, bà NĐ_Nguyễn Văn Đa, BĐ_Nguyễn Văn Sinh và NĐ_Nguyễn Thị Thịnh. Trước khi kết hôn với cụ Sửu thì cụ Tiếng có 1 người con riêng là ông Nguyễn Văn Nhựt (chết năm 1995, có vợ là bà LQ_Trương Thị Hi và các con là các anh, chị LQ_Nguyễn Thế Trú, LQ_Nguyễn Thế Tá, LQ_Nguyễn Thế Tí, LQ_Nguyễn Thủy Tu, LQ_Nguyễn Thủy Trì, LQ_Nguyễn Thủy Trận, LQ_Nguyễn Thế Thiệu); cụ Sửu cũng có 1 người con riêng là bà Nguyễn Thị Chức (chết năm 1993, có chồng là ông LQ_Trần Văn Hồng và các con là các anh, chị LQ_Trần Tấn Thạnh, LQ_Trần Thị Thy, LQ_Trần Văn Nhã, LQ_Trần Thị Lành).


37/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 253
  • 5

Tranh chấp thừa kế

28-11-2008

Tại “Đơn xin thừa kế nhà đất” ngày 22-02-2002 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Nguyễn Văn Đa, bà NĐ_Nguyễn Thị Thịnh trình bày: Vợ chồng cụ Nguyễn Thị Sửu (chết năm 1992) và cụ Nguyễn Văn Tiếng (chết năm 1993), có 3 người con chung là các ông, bà NĐ_Nguyễn Văn Đa, BĐ_Nguyễn Văn Sinh và NĐ_Nguyễn Thị Thịnh. Trước khi kết hôn với cụ Sửu thì cụ Tiếng có 1 người con riêng là ông Nguyễn Văn Nhựt (chết năm 1995, có vợ là bà LQ_Trương Thị Hi và các con là các anh, chị LQ_Nguyễn Thế Trú, LQ_Nguyễn Thế Tá, LQ_Nguyễn Thế Tí, LQ_Nguyễn Thủy Tu, LQ_Nguyễn Thủy Trì, LQ_Nguyễn Thủy Trận, LQ_Nguyễn Thế Thiệu); cụ Sửu cũng có 1 người con riêng là bà Nguyễn Thị Chức (chết năm 1993, có chồng là ông LQ_Trần Văn Hồng và các con là các anh, chị LQ_Trần Tấn Thạnh, LQ_Trần Thị Thy, LQ_Trần Văn Nhã, LQ_Trần Thị Lành).


36/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 676
  • 11

Tranh chấp thừa kế

27-11-2008

Căn nhà số 22 phố HB trên thửa đất số 299, tờ bản đồ số 5, khu C, bằng khoán điền thổ số 538 Nhà Thờ đứng tên cố Quách Thị Đoan (em của cố Trang) 1/2 nhà và các cụ Bê, cụ Hoa, cụ Trịnh Đình Huyền (chồng cụ Hoà) đứng tên 1/2 nhà còn lại. Gia đình cụ Hoa và gia đình cụ Huyền di cư vào Nam trước năm 1954. Năm 1953, cố Đoan chuyển đến ở tại phố Lương Văn Can, để cho vợ chồng cụ Bê cùng anh em bà NĐ_Hương quản lý toàn bộ nhà đất tại số 22 HB.


215/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1404
  • 24

Yêu cầu xác nhận quyền thừa kế

19-09-2006

Cụ Nghế chết năm 1994 Cụ Hiển chết năm 1993. Khi chết hai cụ không để lại di chúc. Di sản để lại gồm: - Một căn nhà cấp 3, xây năm 1988 diện tích 69,6m2 và công trình phụ tọa lạc trên thửa đất 147,6m2 tại thửa 106, tờ bản đồ số 41 hiện do chị LQ_Dương Thị Soài (vợ của ông Trương Quang Tiến quản lý sử dụng). - Một căn nhà cấp 4, xây năm 1990 diện tích 16m2 tọa lạc trên thửa đất 123,6m2 tại thửa 96 tờ bản đồ số 41 do anh NĐ_Trương Quang Khôi quản lý sử dụng.


14/2006/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1268
  • 32

Đòi lại nhà cho ở nhờ

09-08-2006
TAND cấp tỉnh

Căn nhà 17 Yersin - NT thuộc sở hữu của vợ chồng ông bà Lương Duy Ủy và NĐ_Nguyễn Thị Kim Thuệ, ông Lương Duy Ủy qua đời từ năm 1968. Bà NĐ_Thuệ tiến hành làm thủ tục thừa kế căn nhà trên, cũng trong thời gian này bà NĐ_Thuệ cho ông Hoàng Hiệu ở nhờ, năm 1972 bà NĐ_Thuệ gửi nhà cho bà Nguyễn Thị Sinh trông coi dùm, cuối năm 1972 bà Sinh tự động cho bà Nguyễn Thị cất ở nhờ một thời gian.