04/2003/HĐTP-KT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 811
- 21
Tranh chấp hợp đồng mua bán xe ô tô
Theo tiến độ thực hiện của hợp đồng, NĐ_Công ty SINJIKY đã giao đủ 50 xe cho BĐ_Công ty HOHACA theo giấy biên nhận ngày 16/11/1996. Hai bên không có tranh chấp khiếu nại gì về chủng loại, số lượng, chất lượng, thời gian và địa điểm giao hàng, nhưng tranh chấp về việc thanh toán. Theo biên bản đối chiếu xác định nợ ngày 06/07/1998 thì BĐ_Công ty HOHACA đã thanh toán cho NĐ_Công ty SINJIKY tổng số tiền mua xe ô tô theo hợp đồng số VID-TNC/961146 ngày 09/11/1996 và hợp đồng số VID-TNC/95702 ngày 07/07/1995 là: 12.256.856.100 đồng, số tiền còn nợ của hai hợp đồng: Theo BĐ_Công ty HOHACA nợ gốc và lãi trả chậm còn 1.966.313,62 USD; Theo NĐ_Công ty SINJIKY nợ gốc và lãi trả chậm còn 1.967.266,37 USD (trong đó nợ quá hạn là 1.301.017,37 USD);
03/2003/HĐTP- KT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1011
- 18
Tranh chấp hợp đồng mua bán xe ô tô
Ngày 07/07/1995, NĐ_Công ty liên doanh ô tô Việt Nam Sinjiky (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty SINJIKY) đại diện là ông Chong Gi Lee Tổng giám đốc đã ký hợp đồng mua bán số VID-TNC/95702 bán xe ô tô theo phương thức trả chậm cho BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng giao thông thương mại Hồng Hà (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty HOHACA) với nội dung chủ yếu như sau: - Tên hàng: Xe tô Sinjiky mới - Số lượng : 100 xe - Đơn giá: 18.200 USD/chiếc Tổng giá trị hợp đồng: 1.820.000 USD (chưa tính lãi).
58/2011/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2507
- 42
Sinh thời cha các nguyên đơn (ông Long) tạo lập được một số tài sản trong đó có các căn nhà và đất ở ST và khi còn sống thì ông Long đã chia cho các con của mẹ kế, còn lại căn nhà 3 tầng gắn liền diện tích đất thổ cư 53,2m2, tại thửa 412, tờ bản đồ số 01, tọa lạc tại số 28 đường HBT, khóm 1, phường 1, thành phố ST, hiện do cha là ông Long và mẹ kế là bà BĐ_Mai đứng tên chủ sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Khi còn sống, sợ sau này anh em có sự tranh chấp tài sản, nên cha các nguyên đơn đã đến Phòng Công chứng Nhà nước tỉnh ST lập bản di chúc vào ngày 16/01/2007, để lại toàn bộ tài sản của ông trong khối tài sản chung của vợ chồng là căn nhà và đất nói trên, cho hai người con là các nguyên đơn, mỗi người được hưởng phân nửa giá trị bằng nhau
14/2001/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 372
- 16
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Vào năm 2008 vợ chồng ông bà BĐ_Lê Thị Đan và ông BĐ_Nguyễn Văn Duy có vay của ông Nguyễn Văn Hùng và NĐ_Trần Thị Thy 20 lượng vàng 99% và đến tháng 01 năm 2009 vay tiếp 200.000.000 đồng, thời hạn trả là 02 năm với mức lãi suất thỏa thuận là 1%/tháng. Đến tháng 04/2010 ông BĐ_Duy, bà BĐ_Đan không còn khả năng chi trả nên ông BĐ_Duy, bà BĐ_Đan thống nhất giao cho ông NĐ_Huy và bà NĐ_Thy một phần đất diện tích 247,4 m2, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00719....QSDĐ/866/QĐ-UB(HL), đất tọa lạc tại xã TH, huyện TC, tỉnh TN, hai bên có làm chuyển nhượng QSDĐ vào ngày 14/04/2010 và hợp đồng chuyển nhượng này đã được công chứng chứng thực.
34/2011/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 585
- 10
Về chia hiện vật, Tòa sơ thẩm xử đúng, tổng giá trị hiện vật ông NĐ_Bảo được nhận là: 3.545.715.000đ, tổng giá trị hiện vật ông BĐ_Tín được nhận là: 1.828.059.600đ, số liệu diện tích nhà đất và giá trị hiện vật này là chính xác. Cân đối giữa việc chia theo giá trị và chia theo hiện vật thì ông BĐ_Tín còn phải thanh toán cho ông NĐ_Bảo 299.745.648đ giá trị chênh lệch, ông NĐ_Bảo phải thanh toán cho vợ chồng ông BĐ_Tín, bà LQ_Diễm giá trị khu nhà trọ là 97.906.800đ, giá trị tường rào và trụ cổng là 20.000.000đ, tổng cộng là 117.906.800đ.