290/2014/DS-ST: Tranh chấp thừa kế Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 800
- 14
Căn nhà 435/2/5 PVC Phường 7 Quận X (gọi tắt là nhà 435/2/5) là tài sản của ông Phạm Văn Hưng (chết năm 2005) và bà Đinh Thị Kim Loan (chết năm 2010) theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 699/2002 do UBND Quận 6 cấp ngày 25/10/2002. Ông Hưng bà Loan có tất cả 07 người con là: 1. Bà LQ_Phạm Thị Hương (còn có tên là Nguyễn Thị Hòa, là con riêng của bà Loan, được ông Hưng nuôi từ lúc 9 tuổi đến nay); 2. Ông LQ_Phạm Văn Cần; 3. Bà LQ_Phạm Thị Sun; 4. Ông BĐ_Phạm Văn Bình; 5. Ông BĐ_Phạm Văn Chung; 6. ông Tư (không rõ họ, đã chết lúc 5-6 tháng tuổi, không có làm giấy khai sinh) và bà. Khi ông Hưng bà Loan chết không có để lại di chúc. Hiện bản chính giấy tờ chủ quyền nhà này do bà đang giữ.
980/2014/DS - ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 7318
- 159
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Nguyên đơn trình bày: Ngày 08/10/2004 bà NĐ_Trương Ngọc Thịnh và ông BĐ_Lê Quang Vinh cùng nhau thỏa thuận mua bán căn nhà và đất số 78/4N BL, phường 13, quận BT, Thành phố HCM trả góp có sự chứng kiến của ông LQ_Erik Tonye, nội dung thỏa thuận như sau: - Phần đất có diện tích 90 m2 , thực tế chỉ có 89,9 m2 - Phần xây dựng nhà thì được tiến hành thi công theo bản vẽ thiết kế xây dựng. - Giá trị chuyển nhượng là 107.000 USD (được quy đổi ra Việt Nam đồng khi thanh toán tương đương 1.685.357.000 đồng, 1 USD = 15.751.000 đồng ) - Ông BĐ_Vinh có trách nhiệm làm thủ tục sang tên cho bà NĐ_Thịnh.
265/2014/DSST: Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 610
- 2
Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung
Căn nhà số 715B HG, Phường 11, Quận X nguồn gốc của ông Trần Long và bà Triều Thị Múi sở hữu. Năm 2009 ông Long và bà Múi tặng cho 3 người con là ông NĐ_Trần Minh Quân, LQ_Trần Minh Nga và BĐ_Trần Minh Đan. Năm 2009 ba anh em của ông NĐ_Quân làm thủ tục cấp giấy chứng nhận QSHNỞ và QSDĐỞ do 3 người đứng tên, đồng thời 3 anh em có ký giấy thỏa thuận nếu sau nầy mà nhà có bán chia hoặc chuyển nhượng cho ai thì mỗi người được hưởng 1/3 giá trị căn nhà. Năm 2012, 03 anh em làm lại thủ tục mỗi người đứng tên giấy chứng nhận QSHNỞ và QSDĐỞ, nhưng sở hữu chung 01 căn nhà số 715B HG, Phường 11, Quận X và ở chung căn nhà nầy. Năm 2012 ông Long chết, năm 2013 bà Múi chết.
854/2014/HNGĐ-ST: Ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 531
- 9
Theo nguyên đơn ông NĐ_Trần Trọng Khoa trình bày: Vào khoảng giữa năm 2005, do bạn bè giới thiệu ông và bà BĐ_Acosta Karina Hary có quen biết với nhau. Sau thời gian tìm hiểu, ông và bà BĐ_Acosta Karina Hary có tự nguyện đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp giấy chứng nhận kết hôn số 1993, quyển số 7, ngày 19/6/2006. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống với nhau một thời gian ngắn thì bà BĐ_Acosta Karina Hary trở về Hoa Kỳ để tiếp tục làm việc. Thời gian đầu, hai bên vẫn thường xuyên liên lạc với nhau qua điện thoại, tuy nhiên, do sự khác biệt về ngôn ngữ, văn hóa dẫn đến bất đồng quan điểm, tình cảm rạn nứt. Hiện nay, ông nhận thấy không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên về quan hệ vợ chồng ông xin được ly hôn với bà BĐ_Acosta Karina Hary.
849/2014/DS-ST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 497
- 7
Đại diện của nguyên đơn trình bày: Nguồn gốc căn nhà 42/1A Lò Siêu (số mới là 45/27/2 HHT), Phường 16, Quận X là của bà NĐ_Khưu Ngọc Chân mua lại của ông Hồ Vĩnh Châu bằng giấy tay. Vào cuối năm 1969, thấy hoàn cảnh của ông Trịnh Văn Thành (ông Thành gọi bà NĐ_Chân là thím) khó khăn về chổ ở nên cho ông Thành vào ở nhờ. Sau khi ông Thành chết thì vợ và các con của ông Thành tiếp tục ở trong căn nhà trên.