11/2006/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 566
- 7
Tại tờ văn bản cho nhà lập ngày 20 tháng 8 năm 1991 có xác nhận của Ủy ban nhân dân Phường 11 - Đặc khu VT Côn Đảo, thể hiện: Nhà 172c khu phố 5 - phường 11 - Đặc khu VT Côn Đảo nay là 117 đường PT - Phường X - TPVT cùng diện tích đất 4000m2 thuộc quyền sở hữu của bà Nguyễn Thị Tít và bà Tít cho cháu là Nguyễn Thị Lâm được quyền sở hữu và hưởng dụng căn nhà, đất nêu trên. Sau khi được chuyển quyền, gia đình bà Lâm đã ở nhà đất trên từ đó, bà Lâm đứng tên kê khai, đăng ký trong sổ mục kê diện tích đất 4.425m2 và nộp thuế theo quy định của pháp luật.
394/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 317
- 24
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện ngày 25/6/2013 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, đại diện của nguyên đơn ông LQ_Thu Văn Học và bà Lục Hoàng Minh Trang trình bày: Ngày 19/12/2012, ông NĐ_Nguyễn Văn Thạo có cho ông BĐ_Dương Tấn Toản vay số tiền là 500.000.000 đồng, lãi suất 1,5%/tháng, thời hạn vay là 06 tháng, khi vay có ký hợp đồng vay tiền và thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở được ký kết tại Văn phòng công chứng Quốc Luật, thành phố HCM.
20/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 423
- 14
Tại đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án, được bà NĐ_Nguyễn Thị Thông ủy quyền, anh LQ_Nguyễn Ân Tâm trình bày: diện tích 3.569m2 đất nông nghiệp thuộc thửa 199 và thửa 203 tờ bản đồ số 7, tọa lạc tại ấp 2, xã BC, huyện BC, thành phố HCM có nguồn gốc do cha mẹ của bà NĐ_Thông và ông BĐ_Nguyễn Thành Tồn là cụ Nguyễn Quốc Túy và cụ Hồ Thị Chọn để lại. Cụ Túy chết năm 1967. Cụ Chọn chết năm 1983. Sau khi cụ Chọn chết bà NĐ_Thông và bà Nguyễn Thị Thình (là em gái bà NĐ_Thông) tiếp tục sử dụng diện tích đất trên. Năm 1993 bà Thình xuất cảnh thì ông BĐ_Tồn tiếp tục sử dụng đất. Năm 1994 ông BĐ_Tồn đại diện cho hộ gia đình đăng ký kê khai và năm 1998 hộ ông BĐ_Tồn được Ủy ban nhân dân huyện BC cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích 11.921m2 (bao gồm cả thửa 199 diện tích 2.468m2 và thửa 203 diện tích 1.101m2). Bà NĐ_Thông yêu cầu ông BĐ_Tồn chia cho bà 1/2 diện tích đất thuộc hai thửa đất trên, vì đất cấp cho hộ ông BĐ_Tồn trong đó có bà là chủ hộ.
19/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1426
- 24
Tài sản chung của vợ chồng cụ Phan Danh và cụ Trần Thị Lựu gồm có một ngôi nhà cấp 4 diện tích 60m2 trên 3 sào 60 thước đất (theo chứng thư kiến điền cấp ngày 24/9/1963). Sau khi cụ Lựu chết, nhà đất do cụ Danh quản lý và sau khi cụ Danh chết, nhà đất của hai cụ do vợ chồng bà BĐ_Ngọn quản lý, sử dụng. Ngày 11/6/2004 bà NĐ_Phan Thị Tự và bà NĐ_Phan Thị A khởi kiện yêu cầu chia thừa kế tài sản của hai cụ là căn nhà trên 1900m2đất (hai cụ có 2.200m2 đất khi còn sống đã cho bà BĐ_Ngọn 300m2) theo pháp luật và xin nhận bằng hiện vật. Ngày 16/8/2004 bà NĐ_Tự, bà NĐ_A nộp tạm ứng án phí.
19/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1370
- 15
Tài sản chung của vợ chồng cụ Phan Danh và cụ Trần Thị Lựu gồm có một ngôi nhà cấp 4 diện tích 60m2 trên 3 sào 60 thước đất (theo chứng thư kiến điền cấp ngày 24/9/1963). Sau khi cụ Lựu chết, nhà đất do cụ Danh quản lý và sau khi cụ Danh chết, nhà đất của hai cụ do vợ chồng bà BĐ_Ngọn quản lý, sử dụng. Ngày 11/6/2004 bà NĐ_Phan Thị Tự và bà NĐ_Phan Thị A khởi kiện yêu cầu chia thừa kế tài sản của hai cụ là căn nhà trên 1900m2đất (hai cụ có 2.200m2 đất khi còn sống đã cho bà BĐ_Ngọn 300m2) theo pháp luật và xin nhận bằng hiện vật. Ngày 16/8/2004 bà NĐ_Tự, bà NĐ_A nộp tạm ứng án phí.