cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

270/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 524
  • 11

Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán

09-06-2006
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện đề ngày 10 tháng 01 năm 2006 nguyên đơn là NĐ_Công ty Lương thực Thủy Châu trình bày giữa nguyên đơn và bị đơn là BĐ_Công ty TNHH TM Hòa An có giao kết các Hợp đồng kinh doanh thương mại về mua bán hàng hóa số 01/HĐMB-2004 ngày 02/01/2004 và số 43/XN/HĐMB/2004 ngày 01/4/2004. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, nên nguyên đơn yêu cầu tòa án giải quyết buộc bị đơn phải thanh toán khoản nợ phát sinh từ các hợp đồng trên là 272.097.427 đồng, trong đó nợ gốc là 230.592.031 đồng và lãi tính đến ngày 10/01/2006 là 41.505.396 đồng. Không tính lãi kể từ ngày 11/01/2006.


46/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 674
  • 19

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

05-06-2006
TAND cấp tỉnh

Ngày 07/3/1995, Công ty Xuất nhập khẩu sản xuất cung ứng vật tư, Bộ giao thông vận tải nay chuyển đổi là BĐ_Tổng Công ty Cổ phần Thương mại xây dựng Thành Đô có thư bảo lãnh số 142 cho chi nhánh Sài Gòn Vietracimex là đơn vị trực thuộc của BĐ_Tổng Công ty Cổ phần Thương mại xây dựng Thành Đô vay tiền của chi nhánh Ngân hàng Công thương Hải An thành phố HCM thuộc NĐ_Ngân hàng Công thương Hải An. Thư bảo lãnh với số tiền 10 tỷ đồng có tài khoản 710-A00477 tại NĐ_Ngân hàng Công thương Hải An và tài khoản ngoại tệ số 362-111-370333 tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.


226/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2064
  • 70

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

24-05-2006
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện đề ngày 14 tháng 10 năm 2005 và tại phiên tòa nguyên đơn là NĐ_Ngân hàng Ngoại thương Thành Khê (Chi nhánh khu chế xuất Tân Thuận) trình bày giữa nguyên đơn và bị đơn là bà BĐ_Nguyễn Kim Trinh có giao kết hợp đồng kinh doanh thương mại về tín dụng. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, nên nguyên đơn yêu cầu tòa án giải quyết buộc bị đơn thanh toán số nợ phát sinh từ Hợp đồng tín dụng số 018.003.04.000171TD/VCBTT ngày 12/7/2004 và Phụ lục hợp đồng số 01 ngày 07/4/2005 là: 4.102.997.631 đồng, bao gồm: Nợ gốc là 3.397.000.000 đồng và nợ lãi (tạm tính đến ngày 24/5/2006): 705.997.631 đồng.


211/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 679
  • 10

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

17-05-2006
TAND cấp tỉnh

Do ông BĐ_Tùng không trả nợ đúng hạn mặc dù đã được Ngân hàng gia hạn, đôn đốc và nhắc nhở nhiều lần nên Ngân hàng đã làm đơn khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Đoàn Thế Tùng phải trả cho Ngân hàng số nợ 3.660.150.000 đồng. Từ ngày 14/3/2006 Ngân hàng sẽ tiếp tục tính lãi theo mức lãi quá hạn của ngân hàng nhà nước quy định trên số nợ gốc cho đến khi trả hết nợ. Nếu ông BĐ_Đoàn Thế Tùng không trả nợ thì chúng tôi đề nghị Tòa án phát mãi căn nhà 822 SVH, phường 12, quận Y, thành phố HCM do ông BĐ_Đoàn Thế Tùng và bà LQ_Lê Thị Thùy đồng sở hữu theo Hợp đồng thế chấp tài sản vay vốn ngân hàng số 16.1203.51/TC đã được chứng thực tại Phòng công chứng số 4 số 043088 quyển số 8 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 31/12/2003, để ngân hàng thu hồi nợ


204/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1377
  • 10

Tranh chấp hợp đồng mua bán hệ thống pha màu Multicolor

12-05-2006
TAND cấp tỉnh

Cửa hàng vật liệu xây dựng và trang trí nội thất Thành Tình và BĐ_Công ty TNHH sơn Tân Cương có ký Hợp đồng số JTVN/MC/005/04 ngày 15/3/2004 với nội dung: BĐ_Công ty TNHH sơn Tân Cương bán cho Cửa hàng vật liệu xây dựng và trang trí nội thất Thành Tình hệ thống pha màu Multicolor với giá là 16.000USD. Bên mua trả trước 10% giá trị hợp đồng, phần còn lại sẽ được trả chậm trong vòng 36 tháng. Thực hiện hợp đồng trên, tính đến ngày 31/10/2005 ông NĐ_Nguyễn Văn Tình đã trả được 75.286.945 đồng, ngoài ra ông còn trả tiền điện, tiền thuê mặt bằng, thuê nhân viên tiếp thị bán hàng hằng tháng là 6.200.000 đồng.