159/2006/KDTM Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2513
- 31
Giữa nguyên đơn và bị đơn là BĐ_Công ty CP XD-TM-ĐT Thành Đô có giao kết Hợp đồng số 0108/HĐKT ngày 22/8/2003 với nội dung BĐ_Công ty Thành Đô (bên B) chuyển nhượng đầu tư khu 26 biệt thự tại CCKCCK, TP. CTCT với tổng diện tích 5.224 m2 cho NĐ_Công ty TNHH Phúc Thanh Quang để đầu tư kinh doanh bán làm nhà ở. Giá 1 m2 đất là 9.571.000 đồng/ m2, tổng trị giá hợp đồng là 50.000.000.000 đồng. Thực hiện hợp đồng, NĐ_Công ty TNHH Phúc Thanh Quang đã đã thanh toán cho BĐ_Công ty Cổ phần XD-TM-ĐT Thành Đô số tiền 13.500.000.000 đồng. Sau khi nhận tiền, BĐ_Công ty Cổ phần XD-TM-ĐT Thành Đô không thực hiện đúng những điều đã ký kết theo hợp đồng, kéo dài thời gian gây thiệt hại lớn và bất ổn cho hoạt động kinh doanh của NĐ_Công ty TNHH Phúc Thanh Quang.
113/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 423
- 11
Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán
Trong đơn khởi kiện đề ngày 27/10/2005 nguyên đơn là NĐ_DNTN TM gia công vật liệu xây dựng Hiệp Minh trình bày giữa nguyên đơn và bị đơn là BĐ_Công ty CP đầu tư xây dựng thương mại và XNK Thành Đô có giao kết Hợp đồng kinh doanh thương mại về mua bán hàng hóa số 11/HĐ-03 ngày 22/8/2003. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, nên nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn phải thanh toán 39.367.816 đồng, bao gồm: Nợ gốc: 29.734.000 đồng. Lãi chậm thanh toán: 9.633.816 đồng tính từ ngày 02/12/2003 đến 06/3/2006 trên số dư nợ gốc 29.734.000 đồng, với mức lãi suất 1,2%/tháng. Không tính lãi từ ngày 7/3/2006. Thời hạn thanh toán: Một tháng sau khi án có hiệu lực pháp luật.
19/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 583
- 8
Tranh chấp hợp đồng mua bán nguyên vật liệu, nhựa giấy bao bì
Ngày 27/10/2005, NĐ_Tổng công ty dệt may Tín Phát có đơn khởi kiện đòi BĐ_Công ty TNHH sản xuất thương mại Quốc Cường các khoản nợ theo hợp đồng số 04/KD- VT/2004 ngày 05/4/2004. Hợp đồng này được ký do đại diện hợp pháp của hai pháp nhân, và quá trình thực hiện hợp đồng, NĐ_Tổng Công ty dệt may Tín Phát đã thực hiện đúng việc giao nhận hàng hoá từ 05/4/2004 đến 01/6/2004 gồm: Nguyên vật liệu, nhựa giấy bao bì đúng số lượng, thời gian địa điểm và giá cả mà hợp đồng đã quy định với tổng giá trị hàng hoá là: 2.212.608.711đ. BĐ_Công ty TNHH Quốc Cường mới trả được 1.984.395.000đ, còn nợ 328.213.711đ.
56/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1159
- 13
Tranh chấp hợp đồng thuê tài chính
Nguyên đơn là NĐ_Công ty cho thuê tài chính ATeem Việt Nam trình bày: ngày 18/02/2004, NĐ_Công ty cho thuê tài chính ATeem Việt Nam và BĐ_DNTN SX Hải Anh có ký hợp đồng cho thuê tài chính số K2004014 với nội dung: NĐ_Công ty cho thuê tài chính ATeem Việt Nam cho BĐ_DNTN SX Hải Anh thuê một máy thêu vi tính loại 330MM X 550MM, 9 màu, 20 đầu, Model SWF/C WE920-55, xuất xứ Hàn Quốc, giá trị 50.000 USD. Thời hạn thuê: 60 tháng (bao gồm 3 tháng ân hạn). Ngày bắt đầu thuê: 25/7/2004. Giá trị thuê: 51.996,24 USD. Lãi suất thuê/ năm: LIBOR (3 tháng) + 2,4%.
467/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 288
- 10
Năm 1990 cụ Bài chết không để lại di chúc, toàn bộ tài sản của cụ Bài do cụ Mùi quản lý. Cuối năm 2001, cụ Mùi chết, tài sản để lại là 674m2 đất thổ cư tại tổ dân phố Hoa Lư, thị trấn HS, LT, tỉnh VP có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên cụ Mùi cấp năm 1998, hiện nay UBND thị trấn HS đang quản lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này. Trước khi chết, vào năm 1998 cụ Mùi có viết 03 bản di chúc để lại cho ông Khánh 154m2 (ông Khánh là con cụ Nguyễn Tiến là em trai cụ Mùi), ông BĐ_Hoàng Tú Ân và ông BĐ_Hoàng Minh Tứ mỗi người 260m2 (ông BĐ_Ân là con cụ Hoàng Đình Huề là anh trai cụ Hoàng Cao Bài; ông BĐ_Tứ là con cụ Hoàng Văn Huy là em trai cụ Hoàng Cao Bài); Ngày 14/10/2009 ông Khánh đã khởi kiện yêu cầu chia thừa kế theo di chúc, tại bản án phúc thẩm số 37/2010/DS-PT ngày 14/7/2010 Tòa án nhân dân tỉnh VP tuyên bố 03 bản di chúc là không hợp pháp. Hiện này toàn bộ tài sản của cụ Mùi do ông BĐ_Ân và ông BĐ_Tứ quản lý, ông BĐ_Ân đã xây 3 gian nhà, bếp, giếng, sân trên đất của cụ Mùi. Các nguyên đơn đề nghị Tòa án chi toàn bộ diện tích đất của cụ Mùi cho cụ NĐ_Sâm, cụ NĐ_Hào, cụ NĐ_Tiên, cụ NĐ_Tý thành 04 phần bằng nhau vì họ là những người được hưởng thừa kế còn lại duy nhất của cụ Mùi và đồng ý thanh toán bằng tiền toàn bộ những tài sản mà ông BĐ_Ân, ông BĐ_Tứ xây dựng trên đất của cụ Mùi.