59/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 325
- 7
Năm 1930 cha mẹ các cụ là cố Nguyễn Lượng (chết 1945) và cố Lê Thị Bảy (chết năm 1948) khai hoang đất và dựng nhà ở (hiện nay là số 25 PCT, thành phố KT, tỉnh KT), năm 1937 được chính quyền chế độ cũ cấp quyền sở hữu diện tích 1415m2 đất. Hai cố có 5 người con là cụ NĐ_Nguyễn Thị Lân (tức Long), cụ Nguyễn Thị Báu, cụ NĐ_Nguyễn Thị Thủy, cụ LQ_Nguyễn Văn Man và cụ Nguyễn Lành, cố Lượng chết năm 1945, cố Bẩy chết năm 1948 đều không để lại di chúc.
57A/2014/DS-GĐT: Truy nhận cha cho con Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 719
- 8
Nguyên đơn trình bày: Ông là con của ông Đinh Phục Ba và bà LQ_Lê Thị Thường, vì chiến tranh nên khai sinh gốc không còn, theo Nghị định 83 ông đã khai sinh lại. Năm 2010 phát sinh tranh chấp giữa ông và các cô của ông nên Sở Tư pháp có công văn 541 hướng dẫn truy nhận cha cho con tại Toà. Bà BĐ_Sân, bà BĐ_Ninh, bà BĐ_Đương và bà BĐ_Linh không thừa nhận ông là con của ông Ba và bà Thuyền nên ông đề nghị Toà án giải quyết truy nhận ông Ba và bà Thuyền là cha mẹ của ông. Ông cung cấp giấy xác nhận của ông Đỗ Văn Tép, ông Trần Văn Ngọc, ông Đinh Hữu Út, bà Phan Thị Trinh và bà Trần Thị Điển, ngoài ra ông không còn chứng cứ khác đế cung cấp và ông không yêu cầu giám định gien. Nay ông yêu cầu giải quyết theo quy định của pháp luật.
57/2014/DS-GĐT: Ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 545
- 7
Nguyên đơn chị NĐ_Nguyễn Thuý Hoa trình bày: Chị và anh BĐ_Đương kết hôn ngày 6/9/1994 tại Uỷ ban nhân dân phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, thành phố HN. Vợ chồng chung sống hoà thuận đến năm 2006 thì nảy sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do hai bên không hòa hợp về tính cách, bất đồng quan điểm sống, không thống nhất trong kinh tế gia đình, vợ chồng không còn tôn trọng nhau, hai bên sống ly thân từ năm 2007; nay chị xin ly hôn. Về con chung: Có 2 con chung là cháu Nguyễn Phương Nhi, sinh ngày 2/11/1994 và cháu Nguyễn Tiến Đạt, sinh ngày 22/1/2001. Chị đề nghị được nuôi 2 cháu và yêu cầu anh BĐ_Đương cấp dưỡng nuôi con 3.000.000đ/tháng.
56A/2014/DS-GĐT: Tranh chấp tài sản sau ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 740
- 13
Chị NĐ_Vy kết hôn anh BĐ_Hiền ngày 25/4/1994, có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân xã Krông Buk, huyện KP. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2001 thì phát sinh mâu thuẫn. Tháng 11/2001, chị NĐ_Vy bỏ về quê ngoại ở tỉnh KH làm ăn sinh sống. Do chị NĐ_Vy đi khỏi địa phương hơn 2 năm mà không đăng ký tạm vắng tại chính quyền địa phương, đồng thời anh BĐ_Hiền cũng không biết tin tức, địa chỉ của chị NĐ_Vy nên ngày 10/02/2004, anh BĐ_Hiền gửi đơn đến Tòa án nhân dân huyện KP yêu cầu tuyên bố chị NĐ_Vy mất tích.
56/2014/DS-GĐT: Ly hôn và yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 951
- 12
Ly hôn và yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng
Chị NĐ_Hân và anh BĐ_Hoan kết hôn tháng 2/1995, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Tân Quang, huyện BQ. Chung sống đến năm 2008 thì phát sinh mâu thuẫn. Ngày 29/3/2010 chị NĐ_Hân khởi kiện xin ly hôn anh BĐ_Hoan. Vợ chồng có hai con chung là cháu Nguyễn Thành Trung, sinh ngày 30/8/1995, cháu Nguyễn Ngọc Hiếu, sinh ngày 6/8/2004. Chị NĐ_Hân có nguyện vọng được nuôi cả hai cháu, yêu cầu anh BĐ_Hoan cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 500.000 đồng/cháu/tháng (tại phiên tòa sơ thẩm chị không yêu cầu anh BĐ_Hoan cấp dưỡng nuôi con nữa). Anh BĐ_Hoan cũng có nguyện vọng nuôi cả hai con, không yêu cầu chị NĐ_Hân cấp dưỡng nuôi con.