cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

22/2015/KDTM - ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán máy móc Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1103
  • 29

Tranh chấp hợp đồng mua bán máy móc

08-05-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 14/01/2014 và tại Tòa, nguyên đơn NĐ_Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Minh Quân (sau đây gọi tắt là NĐ_Công Ty Minh Quân) có đại diện theo ủy quyền trình bày: Vào ngày 16/7/2013 NĐ_Công Ty Minh Quân với BĐ_Công Ty TNHH Kỹ Thuật Thép Ninh Quân (sau đây gọi tắt là BĐ_Công Ty Ninh Quân) có ký hợp đồng mua bán hàng hóa là hệ thống máy móc thiết bị và khuôn mẫu cán tôn, tổng giá trị hợp đồng là 400.000.000 đồng. Thực hiện hợp đồng, NĐ_Công Ty Minh Quân đã tạm ứng cho BĐ_Công Ty Ninh Quân số tiền 160.000.000 đồng tương đương 40% trị giá hợp đồng theo thỏa thuận tại Điều III (phiếu chi ngày 19/7/2013) .


11/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 561
  • 24

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

27-03-2015
TAND cấp huyện

BĐ_Công ty TNHH Xây dựng và Môi Trường Dịch Vụ Thương Mại Hà Hân (gọi tắt là BĐ_Công ty Hà Hân) có vay vốn tại NĐ_Ngân hàng TMCP Ân Minh- Chi nhánh Tp. HCM với tổng số vốn vay là 4.400.000.000đồng, cụ thể từng khoản vay như sau: 1/ Khoản vay theo hợp đồng tín dụng số 0009/HĐTD-NH/LQĐ ngày 20/3/2010 với số vốn vay là 1.100.000.000đồng (Một tỷ một trăm triệu) đồng; mục đích vay vốn: bổ sung vốn kinh doanh. Tài sản đảm bảo là nhà và đất tại số 20/12 đường 4, khu phố 2, phường LT, quận TĐ, thành phố HCM thuộc sở hữu của ông LQ_Nguyễn Văn Nhân và bà LQ_Lê Thị Tuyết Linh theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số 00009/HĐTD-QSDĐTSGLVĐ-3 lập tại Phòng công chứng số 1 ngày 20/3/2010, đã được Phòng tài nguyên Môi trường quận TĐ xác nhận đăng ký thế chấp ngày 22/3/2010.


1970/2016/LĐ-ST: Tranh chấp về tiền lương Sơ thẩm Lao động

  • 3223
  • 78

Tranh chấp về tiền lương

21-09-2016
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện, tại bản tự khai, các biên bản hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Hồ Uyên Tú trình bày: Bà vào làm việc tại BĐ_Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Minh Khang (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Minh Khang) từ ngày 15/8/2009 đến ngày 04/6/2014 với chức danh Trưởng bộ phận Tổ chức hành chính. Hai bên có ký kết hợp đồng lao động có thời hạn 02 lần, lần 1 ngày 01/9/2010 ký Hợp đồng lao động số 50/10/HĐLĐ thời hạn 01 năm. Lần 2, Ngày 01/9/2011 ký Hợp đồng lao động số 32/11/HĐLĐ thời hạn là 03 năm. Ngày 27/8/2013, bà nhận được Thông báo số 215/TB-TCHC của BĐ_Công ty Minh Khang về việc tạm ngưng công việc được giao đối với bà. Bà đã gửi đơn hỏi lý do tạm ngưng công việc của bà nhưng phía Công ty không có văn bản trả lời. Trong suốt thời gian 09 tháng tạm ngưng công việc Công ty không chi trả bất kỳ khoản tiền lương nào cho bà.


2123/2016/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 923
  • 42

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

05-10-2016
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện, các bản tự khai và các biên bản hòa giải, nguyên đơn – ông NĐ_Trương Thái Bình Dũng trình bày: Ngày 30 tháng 11 năm 2012 BĐ_Công ty Cổ phần Men Linh ký hợp đồng không xác định thời hạn với ông vào làm việc trực tiếp tại phòng ĐHKD 106x thuộc Trung tâm chăm sóc khách hàng Viettel. Ngày 20 tháng 12 năm 2013 BĐ_Công ty Cổ phần Men Linh đã họp cấp trưởng nhóm, ông Nguyễn Ngọc Ẩn thay mặt công ty thông báo bằng miệng cho ông là ông bị công ty chính thức sa thải tại nơi ông trực tiếp làm việc. Cuộc họp này ông Ẩn có mời thêm ông Hoàng Trọng Thịnh, danh số 3833 chứng kiến.


1970/2016/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 1358
  • 32

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người lao động)

21-09-2016
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện, tại bản tự khai, các biên bản hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Hồ Uyên Tú trình bày: Bà vào làm việc tại BĐ_Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Minh Khang (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Minh Khang) từ ngày 15/8/2009 đến ngày 04/6/2014 với chức danh Trưởng bộ phận Tổ chức hành chính. Hai bên có ký kết hợp đồng lao động có thời hạn 02 lần, lần 1 ngày 01/9/2010 ký Hợp đồng lao động số 50/10/HĐLĐ thời hạn 01 năm. Lần 2, Ngày 01/9/2011 ký Hợp đồng lao động số 32/11/HĐLĐ thời hạn là 03 năm. Ngày 27/8/2013, bà nhận được Thông báo số 215/TB-TCHC của BĐ_Công ty Minh Khang về việc tạm ngưng công việc được giao đối với bà. Bà đã gửi đơn hỏi lý do tạm ngưng công việc của bà nhưng phía Công ty không có văn bản trả lời. Trong suốt thời gian 09 tháng tạm ngưng công việc Công ty không chi trả bất kỳ khoản tiền lương nào cho bà.