cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

136/2014/DSST: Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1343
  • 38

Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ

04-06-2014
TAND cấp huyện

Vào ngày 02/02/2012, bà NĐ_Phạm Ngọc Thu Hà có ký kết Hợp đồng số 65/HĐMBCH-KH-COTECLAND với BĐ_Công ty TNHH Kim Tú để mua căn hộ số 6A –tầng 15 thuộc dự án chung cư cao tầng Blue Saphire tại số 29 đường Bình Phú, Phường 10, Quận X, Tp.HCM do BĐ_Cty TNHH Kim Tú làm chủ đầu tư. Tại thời điểm ký kết hợp đồng, công trình đã hoàn thành phần móng và đang xây dựng từ tầng 11 trở lên. Theo hợp đồng, BĐ_Công ty Kim Tú bán cho bà NĐ_Hà phần thô căn hộ trên với giá 1.259.527.500 đồng, đã bao gồm giá trị quyền sử dụng đất và thuế giá trị gia tăng, thời điểm dự kiến bàn giao căn hộ thô cho bên mua là tháng 03/2012, trường hợp trễ hạn, bên BĐ_Cty Kim Tú được gia hạn thêm 04 tháng (Điều 7.1).


313/2014/HNGĐ-ST: Ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 727
  • 9

Ly hôn

29-05-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn ly hôn đề ngày 10/4/2014 và tại các biên bản tự khai, hòa giải và đối chất nguyên đơn bà NĐ_Khưu Thị Tố Hoa trình bày: Bà và ông BĐ_Dương Chí Thu tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1997, có tổ chức đám cưới và cũng có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 12, Quận X, Thành phố HCM. Trước khi chung sống với nhau thì chưa ai có vợ có chồng.


111/2014/DS-ST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 695
  • 13

Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất

19-05-2014
TAND cấp huyện

Năm 1975, bà LQ_Minh bán căn nhà 136/10 cho bà Trang Thị Hua, đến năm 1978 bà Hua đi vượt biên và cho lại bà LQ_Minh căn nhà này (bà Hua chỉ nói miệng, không có làm văn bản), nên gia đình bà dọn qua căn nhà này ở cho đến nay. Vào năm 2003, căn nhà 136/10 đã có quyết định là thuộc diện Nhà nước quản lý. Đến năm 2007, Nhà nước cho thuê căn nhà này, với số tiền thuê còn thiếu là khoảng 20.000.000đồng, trong đó LQ_Nguyễn Lang Thanh đóng 6.000.000đồng, LQ_Nguyễn Lang Sinh đóng 5.000.000đồng, bà NĐ_Chi đóng 4.000.000đồng, bà LQ_Nguyễn Thị Lệ Hằng đóng 3.000.000đồng và bà BĐ_Bình đóng 2.000.000đồng.


70/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 430
  • 2

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

27-03-2014
TAND cấp huyện

Ngày 01/7/2012 nguyên đơn cho bị đơn mượn số tiền 63.000.000 đồng, có lập giấy mượn tiền, hẹn sau 12 tháng thanh toán, lãi suất vay hai bên thỏa thuận là 2,5%/tháng, bên nguyên đơn không giữ giấy tờ hay tài sản thế chấp gì của bên bị đơn. Nguyên đơn đã giao đủ tiền cho bị đơn, nhưng chưa nhận tiền lãi lần nào. Quá thời hạn vay, bị đơn không thanh toán nợ cho nguyên đơn. Nguyên đơn yêu cầu: bị đơn trả lại số tiền vốn 63.000.000 đồng, tiền lãi 2,5%/tháng tính từ ngày 01/7/2012 đến ngày Tòa án xét xử sơ thẩm là 32.865.000 đồng, tổng cộng hai khoản là 95.865.000 đồng. Thanh toán làm một lần ngay sau bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.


64/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 622
  • 4

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

20-03-2014
TAND cấp huyện

Ngày 17/11/2009 ông NĐ_Sinh có cho ông BĐ_Quân và bà BĐ_Hân vay số tiền 750.000.000 đồng với lãi suất 2%/tháng. Ngày 07/5/2010 ông NĐ_Sinh có cho ông BĐ_Quân và bà BĐ_Hân vay 250.000.000 đồng với lãi suất 2%/tháng. Ngày 05/8/2011 ông NĐ_Sinh cho ông BĐ_Quân vay số tiền 780.000.000 đồng với lãi suất 2%/tháng. Tổng cộng ông NĐ_Sinh cho vợ chồng ông BĐ_Quân và bà BĐ_Hân vay số tiền là : 1.780.000.000 đồng. Việc vay nợ giữa ông BĐ_Quân và bà BĐ_Hân với ông NĐ_Sinh có làm giấy mượn nợ tiền đều có ký tên của ông NĐ_Sinh, ông BĐ_Quân và bà BĐ_Hân. Riêng giấy mượn tiền đề ngày 05/8/2011 thì chỉ có ông BĐ_Quân ký tên còn bà BĐ_Hân không ký tên.